03/05/2025


03/05/2025
03/05/2025
DẠNG 3:
Bài 4.
Gọi số áo tổ phải may theo kế hoạch là $x$ (áo), $x \in \mathbb{N}^*$.
Thời gian dự định hoàn thành là $\frac{x}{30}$ (ngày).
Do cải tiến kĩ thuật, thực tế mỗi ngày tổ may được 40 áo.
Số áo thực tế tổ may được là $x + 20$ (áo).
Thời gian thực tế hoàn thành là $\frac{x+20}{40}$ (ngày).
Vì tổ hoàn thành trước thời hạn 3 ngày nên ta có phương trình:
$\frac{x}{30} - \frac{x+20}{40} = 3$
$\Leftrightarrow \frac{4x}{120} - \frac{3(x+20)}{120} = \frac{360}{120}$
$\Leftrightarrow 4x - 3(x+20) = 360$
$\Leftrightarrow 4x - 3x - 60 = 360$
$\Leftrightarrow x = 420$ (thỏa mãn điều kiện)
Vậy số áo mà tổ đó phải may theo kế hoạch là 420 áo.
Bài 5.
Đổi: 3 giờ 20 phút = $3 + \frac{20}{60} = 3 + \frac{1}{3} = \frac{10}{3}$ giờ.
Gọi số sản phẩm người thứ nhất làm được trong một giờ là $x$ (sản phẩm), $x > 0$.
Vì mỗi giờ người thứ nhất làm ít hơn người thứ hai là 17 sản phẩm nên số sản phẩm người thứ hai làm được trong một giờ là $x + 17$ (sản phẩm).
Số sản phẩm người thứ nhất làm được là $\frac{10}{3}x$ (sản phẩm).
Số sản phẩm người thứ hai làm được là $2(x + 17)$ (sản phẩm).
Theo đề bài, người thứ nhất phải làm ít hơn người thứ hai 10 sản phẩm, nên ta có phương trình:
$2(x + 17) - \frac{10}{3}x = 10$
$\Leftrightarrow 2x + 34 - \frac{10}{3}x = 10$
$\Leftrightarrow (2 - \frac{10}{3})x = 10 - 34$
$\Leftrightarrow (\frac{6}{3} - \frac{10}{3})x = -24$
$\Leftrightarrow -\frac{4}{3}x = -24$
$\Leftrightarrow x = (-24) : (-\frac{4}{3})$
$\Leftrightarrow x = 24 \times \frac{3}{4}$
$\Leftrightarrow x = 18$ (thỏa mãn điều kiện)
Vậy số sản phẩm người thứ nhất làm được trong một giờ là 18 sản phẩm.
Bài 6.
Gọi số cây dự định trồng là $x$ (cây), $x \in \mathbb{N}^*$.
Năng suất dự định là 300 cây/ngày.
Thời gian dự định trồng là $\frac{x}{300}$ (ngày).
Thực tế, mỗi ngày trồng thêm được 100 cây nên năng suất thực tế là $300 + 100 = 400$ (cây/ngày).
Tổng số cây trồng được trên thực tế là $x + 600$ (cây).
Thời gian trồng cây thực tế là $\frac{x+600}{400}$ (ngày).
Vì hoàn thành trước kế hoạch 01 ngày nên ta có phương trình:
$\frac{x}{300} - \frac{x+600}{400} = 1$
$\Leftrightarrow \frac{4x}{1200} - \frac{3(x+600)}{1200} = \frac{1200}{1200}$
$\Leftrightarrow 4x - 3(x+600) = 1200$
$\Leftrightarrow 4x - 3x - 1800 = 1200$
$\Leftrightarrow x = 1200 + 1800$
$\Leftrightarrow x = 3000$ (thỏa mãn điều kiện)
Vậy số cây dự định trồng là 3000 cây.
Bài 7.
Người thứ nhất khởi hành lúc 7 giờ với vận tốc $v_1 = 30$ km/giờ.
Người thứ hai khởi hành lúc 8 giờ với vận tốc $v_2 = 45$ km/giờ.
Lúc 8 giờ, người thứ nhất đã đi được quãng đường là:
$S_1 = v_1 \times (8 - 7) = 30 \times 1 = 30$ km.
Khoảng cách giữa hai người lúc 8 giờ là 30 km.
Gọi $t$ (giờ) là thời gian kể từ lúc 8 giờ cho đến khi người thứ hai đuổi kịp người thứ nhất, $t > 0$.
Quãng đường người thứ nhất đi được trong thời gian $t$ là $30t$ (km).
Quãng đường người thứ hai đi được trong thời gian $t$ là $45t$ (km).
Khi người thứ hai đuổi kịp người thứ nhất, ta có phương trình:
$45t = 30 + 30t$
$45t - 30t = 30$
$15t = 30$
$t = 2$ (giờ) (thỏa mãn điều kiện)
Vậy người thứ hai đuổi kịp người thứ nhất sau 2 giờ kể từ lúc 8 giờ.
Thời điểm hai người gặp nhau là: 8 giờ + 2 giờ = 10 giờ.
Nơi gặp nhau cách A một khoảng là: $S_2 = v_2 \times t = 45 \times 2 = 90$ km.
Vậy đến 10 giờ người thứ hai mới đuổi kịp người thứ nhất và nơi gặp nhau cách A 90 km.
Bài 8.
a/ Số tiền lãi anh Hùng nhận được sau một năm là:
$214 - 200 = 14$ (triệu đồng).
Lãi suất gửi của ngân hàng là:
$\frac{14}{200} \times 100\% = 0.07 \times 100\% = 7\%$ một năm.
Vậy lãi suất gửi của ngân hàng là 7% trong một năm.
b/ Lãi suất ngân hàng là $r = 7\% = 0.07$.
Gọi số tiền chị Bình gửi lúc đầu là $P$ (triệu đồng), $P > 0$.
Sau 1 năm, số tiền cả gốc lẫn lãi của chị Bình là: $P(1+r) = P(1+0.07) = 1.07P$.
Số tiền này được gộp vào gốc để tính lãi cho năm thứ hai.
Sau 2 năm, số tiền cả gốc lẫn lãi của chị Bình là: $1.07P \times (1+r) = P(1+r)^2 = P(1.07)^2$.
Theo đề bài, sau 2 năm số tiền của chị Bình có được cả gốc lẫn lãi là 137,388 triệu đồng, nên ta có phương trình:
$P(1.07)^2 = 137.388$
$P(1.1449) = 137.388$
$P = \frac{137.388}{1.1449}$
$P = 120$ (thỏa mãn điều kiện)
Vậy lúc đầu chị Bình gửi $120$ triệu đồng.
DẠNG 4:
Bài 9:
a) Để đồ thị hàm số $y = (3 - 2m)x - 1$ đi qua điểm A(-2; -3), ta thay $x = -2$ và $y = -3$ vào phương trình hàm số:
$-3 = (3 - 2m)(-2) - 1$
$-3 = -6 + 4m - 1$
$-3 = -7 + 4m$
$4m = -7 + 3$
$4m = 4$
$m = 1$
Vậy $m = 1$ thì đồ thị hàm số đi qua điểm $A(-2; -3)$.
b) Với $m = 1$, hàm số trở thành $y = (3 - 2 \times 1)x - 1$, hay $y = x - 1$.
Để vẽ đồ thị hàm số $y = x - 1$:
- Cho $x = 0 \implies y = 0 - 1 = -1$. Ta có điểm (0; -1) thuộc trục tung Oy.
- Cho $y = 0 \implies 0 = x - 1 \implies x = 1$. Ta có điểm (1; 0) thuộc trục hoành Ox.
Vẽ đường thẳng đi qua hai điểm $(0; -1)$ và $(1; 0)$. Đây chính là đồ thị của hàm số $y = x - 1$. (Đồ thị này cũng đi qua điểm $A(-2;-3)$ đã cho).
Bài 10:
Cho $(d):$ $y = (m - 2)x - 3$ (có $a_1 = m - 2$, $b_1 = -3$)
và $(d'):$ $y = 2x - (m - 1)$ (có $a_2 = 2$, $b_2 = -(m - 1) = 1 - m$)
a) (d) và (d') là hai đường thẳng cắt nhau khi và chỉ khi $a_1 \neq a_2$.
$m - 2 \neq 2$
$m \neq 4$
Vậy với $m \neq 4$ thì (d) và (d') cắt nhau.
b) (d) và (d') là hai đường thẳng song song khi và chỉ khi $a_1 = a_2$ và $b_1 \neq b_2$.
$a_1 = a_2 \implies m - 2 = 2 \implies m = 4$.
$b_1 \neq b_2 \implies -3 \neq 1 - m$.
Thay $m = 4$ vào điều kiện $b_1 \neq b_2$:
$-3 \neq 1 - 4$
$-3 \neq -3$ (Điều này vô lý)
Vậy không tồn tại giá trị nào của m để (d) và (d') song song với nhau.
c) (d) và (d') là hai đường thẳng trùng nhau khi và chỉ khi $a_1 = a_2$ và $b_1 = b_2$.
$a_1 = a_2 \implies m - 2 = 2 \implies m = 4$.
$b_1 = b_2 \implies -3 = 1 - m$.
Thay $m = 4$ vào điều kiện $b_1 = b_2$:
$-3 = 1 - 4$
$-3 = -3$ (Điều này đúng)
Vậy với $m = 4$ thì (d) và (d') trùng nhau.
Bài 11:
Hàm số cần xác định có dạng $y = ax + b$.
a) Hệ số góc bằng 3, suy ra $a = 3$. Hàm số có dạng $y = 3x + b$.
Đồ thị hàm số cắt trục tung tại điểm có tung độ -2, nghĩa là đồ thị đi qua điểm $(0; -2)$. Thay $x = 0, y = -2$ vào hàm số:
$-2 = 3 \times 0 + b$
$b = -2$
Vậy hàm số cần tìm là $y = 3x - 2$.
b) Hệ số góc bằng $-5$, suy ra $a = -5$. Hàm số có dạng $y = -5x + b$.
Đồ thị hàm số đi qua điểm $A(-2; 3)$. Thay $x = -2, y = 3$ vào hàm số:
$3 = -5(-2) + b$
$3 = 10 + b$
$b = 3 - 10$
$b = -7$
Vậy hàm số cần tìm là $y = -5x - 7$.
c) Đồ thị hàm số song song với đường thẳng $y = 7x$. Suy ra hệ số góc của hai đường thẳng bằng nhau, tức là $a = 7$. Hàm số có dạng $y = 7x + b$.
(Do hai đường thẳng song song nên $b$ phải khác hệ số tung độ gốc của $y=7x$, tức là $b \neq 0$).
Đồ thị hàm số đi qua điểm $A(1; 7)$. Thay $x = 1, y = 7$ vào hàm số:
$7 = 7(1) + b$
$7 = 7 + b$
$b = 0$
Giá trị $b=0$ mâu thuẫn với điều kiện $b \neq 0$ để hai đường thẳng song song.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
10 giờ trước
Top thành viên trả lời