Giup mik vs

$C.~\frac1{x^2-1}.$ $D.~\frac x{1-x^2}.$ $A.~\frac{2x}{x^2-1}.$ $B.~\frac{-2x
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyễn Lan
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

03/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 11. Để tìm giá trị của \( f''(1) \), chúng ta cần thực hiện các bước sau: Bước 1: Tìm đạo hàm của hàm số \( f(x) \). Hàm số đã cho là: \[ f(x) = x^3 + 2x \] Tìm đạo hàm \( f'(x) \): \[ f'(x) = \frac{d}{dx}(x^3 + 2x) = 3x^2 + 2 \] Bước 2: Tìm đạo hàm của \( f'(x) \) để tìm \( f''(x) \). Tìm đạo hàm \( f''(x) \): \[ f''(x) = \frac{d}{dx}(3x^2 + 2) = 6x \] Bước 3: Thay \( x = 1 \) vào \( f''(x) \) để tìm giá trị của \( f''(1) \). Thay \( x = 1 \) vào \( f''(x) \): \[ f''(1) = 6 \cdot 1 = 6 \] Vậy giá trị của \( f''(1) \) là 6. Đáp án đúng là: A. 6. Câu 12. Để tìm phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = -2x^3 + 6x^2 - 5$ tại điểm có hoành độ bằng 3, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tìm tọa độ điểm tiếp xúc Thay $x = 3$ vào phương trình hàm số để tìm tung độ: \[ y = -2(3)^3 + 6(3)^2 - 5 = -2(27) + 6(9) - 5 = -54 + 54 - 5 = -5 \] Vậy điểm tiếp xúc là $(3, -5)$. Bước 2: Tính đạo hàm của hàm số \[ y' = (-2x^3 + 6x^2 - 5)' = -6x^2 + 12x \] Bước 3: Tính giá trị của đạo hàm tại điểm có hoành độ bằng 3 \[ y'(3) = -6(3)^2 + 12(3) = -6(9) + 36 = -54 + 36 = -18 \] Vậy hệ số góc của tiếp tuyến là $-18$. Bước 4: Viết phương trình tiếp tuyến Phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm $(x_0, y_0)$ với hệ số góc $k$ là: \[ y - y_0 = k(x - x_0) \] Thay $(x_0, y_0) = (3, -5)$ và $k = -18$ vào phương trình trên: \[ y - (-5) = -18(x - 3) \] \[ y + 5 = -18x + 54 \] \[ y = -18x + 49 \] Vậy phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm có hoành độ bằng 3 là: \[ y = -18x + 49 \] Đáp án đúng là: $C.~y = -18x + 49$. Câu 1. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định không gian mẫu và số phần tử của nó. 2. Xác định các biến cố A và B. 3. Tính xác suất của các biến cố A, B, AB và A ∪ B. 4. Kiểm tra tính độc lập của hai biến cố A và B. Bước 1: Xác định không gian mẫu và số phần tử của nó Khi gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất 2 lần liên tiếp, mỗi lần gieo có 6 kết quả có thể xảy ra. Do đó, tổng số kết quả có thể xảy ra là: \[ 6 \times 6 = 36 \] Bước 2: Xác định các biến cố A và B - Biến cố A: "Tổng số chấm xuất hiện trên xúc xắc sau hai lần gieo lớn hơn 7". - Biến cố B: "Số chấm xuất hiện trên xúc xắc sau hai lần gieo khác nhau". Bước 3: Tính xác suất của các biến cố A, B, AB và A ∪ B Tính xác suất của biến cố A (P(A)) Biến cố A bao gồm các kết quả có tổng số chấm lớn hơn 7. Chúng ta liệt kê các kết quả này: - Tổng 8: (2, 6), (3, 5), (4, 4), (5, 3), (6, 2) - Tổng 9: (3, 6), (4, 5), (5, 4), (6, 3) - Tổng 10: (4, 6), (5, 5), (6, 4) - Tổng 11: (5, 6), (6, 5) - Tổng 12: (6, 6) Số kết quả thuộc biến cố A là 15. Do đó: \[ P(A) = \frac{15}{36} = \frac{5}{12} \] Tính xác suất của biến cố B (P(B)) Biến cố B bao gồm các kết quả có số chấm xuất hiện trên xúc xắc sau hai lần gieo khác nhau. Số kết quả này là: \[ 6 \times 5 = 30 \] Do đó: \[ P(B) = \frac{30}{36} = \frac{5}{6} \] Tính xác suất của biến cố AB (P(AB)) Biến cố AB bao gồm các kết quả có tổng số chấm lớn hơn 7 và số chấm xuất hiện trên xúc xắc sau hai lần gieo khác nhau. Chúng ta liệt kê các kết quả này: - Tổng 8: (2, 6), (3, 5), (4, 4), (5, 3), (6, 2) - Tổng 9: (3, 6), (4, 5), (5, 4), (6, 3) - Tổng 10: (4, 6), (5, 5), (6, 4) - Tổng 11: (5, 6), (6, 5) - Tổng 12: (6, 6) Trong đó, các kết quả có số chấm khác nhau là: - Tổng 8: (2, 6), (3, 5), (5, 3), (6, 2) - Tổng 9: (3, 6), (4, 5), (5, 4), (6, 3) - Tổng 10: (4, 6), (6, 4) - Tổng 11: (5, 6), (6, 5) Số kết quả thuộc biến cố AB là 12. Do đó: \[ P(AB) = \frac{12}{36} = \frac{1}{3} \] Tính xác suất của biến cố A ∪ B (P(A ∪ B)) Theo công thức cộng xác suất: \[ P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(AB) \] \[ P(A \cup B) = \frac{5}{12} + \frac{5}{6} - \frac{1}{3} \] \[ P(A \cup B) = \frac{5}{12} + \frac{10}{12} - \frac{4}{12} \] \[ P(A \cup B) = \frac{11}{12} \] Bước 4: Kiểm tra tính độc lập của hai biến cố A và B Hai biến cố A và B độc lập nếu: \[ P(AB) = P(A) \times P(B) \] Ta có: \[ P(A) \times P(B) = \frac{5}{12} \times \frac{5}{6} = \frac{25}{72} \] Vì: \[ \frac{1}{3} \neq \frac{25}{72} \] Do đó, hai biến cố A và B không độc lập với nhau. Kết luận Đáp án đúng là: \[ a)~P(AB)=\frac{1}{3} \] \[ d)~Hai~biến~cố~A~và~B~không~độc~lập~với~nhau. \] Câu 2. Để kiểm tra tính đúng sai của các mệnh đề, chúng ta sẽ phân tích từng mệnh đề một cách chi tiết. Mệnh đề a) \( SC \perp (ABC) \) - Ta biết rằng \( (SAB) \perp (ABC) \) và \( (SAC) \perp (ABC) \). - Mặt khác, \( AB \) và \( AC \) là các giao tuyến của các mặt \( (SAB) \) và \( (SAC) \) với đáy \( (ABC) \). - Vì \( AB \) và \( AC \) cùng thuộc \( (ABC) \) và vuông góc với \( SA \) (do \( (SAB) \perp (ABC) \) và \( (SAC) \perp (ABC) \)), nên \( SA \perp (ABC) \). Tuy nhiên, để chứng minh \( SC \perp (ABC) \), ta cần thêm thông tin về vị trí của \( C \) và \( SC \). Do đó, không đủ thông tin để khẳng định \( SC \perp (ABC) \). Mệnh đề này là sai. Mệnh đề b) \( (SAH) \perp (SBC) \) - \( AH \) là đường cao hạ từ \( A \) xuống \( BC \) trong tam giác \( ABC \), do đó \( AH \perp BC \). - \( SA \perp (ABC) \) (như đã chứng minh ở trên), do đó \( SA \perp BC \). - Vì \( AH \) và \( SA \) đều vuông góc với \( BC \), nên \( BC \perp (SAH) \). Do đó, \( (SAH) \perp (SBC) \). Mệnh đề này là đúng. Mệnh đề c) \( O \in SC \) - \( O \) là hình chiếu vuông góc của \( A \) lên \( (SBC) \), tức là \( AO \perp (SBC) \). - Để \( O \) nằm trên \( SC \), \( AO \) phải vuông góc với \( SC \). Ta cần kiểm tra xem \( AO \perp SC \) hay không. Vì \( AO \perp (SBC) \), \( AO \) vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong \( (SBC) \), bao gồm cả \( SC \). Do đó, \( O \) nằm trên \( SC \). Mệnh đề này là đúng. Mệnh đề d) Góc giữa \( (SBC) \) và \( (ABC) \) là góc \( SBA \) - Góc giữa hai mặt phẳng \( (SBC) \) và \( (ABC) \) là góc giữa hai đường thẳng nằm trong mỗi mặt phẳng và vuông góc với giao tuyến của chúng. - Giao tuyến của \( (SBC) \) và \( (ABC) \) là \( BC \). - Ta cần tìm góc giữa \( SB \) và \( BA \) (vì \( BA \) nằm trong \( (ABC) \) và vuông góc với \( BC \)). Do đó, góc giữa \( (SBC) \) và \( (ABC) \) là góc \( SBA \). Mệnh đề này là đúng. Kết luận: - Mệnh đề a) là sai. - Mệnh đề b) là đúng. - Mệnh đề c) là đúng. - Mệnh đề d) là đúng. Câu 3. Để giải quyết các mệnh đề trên, chúng ta sẽ dựa vào đồ thị của các hàm số đã cho và các tính chất của hàm số lôgarit. Mệnh đề a) $\log_x(a + b) > 1 + \log_x 2$ - Từ đồ thị, ta thấy hàm số $y = \log_x x$ là đường thẳng đi qua điểm $(1, 0)$ và $(x, 1)$. - Hàm số $y = -b'$ có dạng đường thẳng giảm và đi qua điểm $(0, -b')$. - Hàm số $y = c^x$ là hàm số mũ tăng nếu $c > 1$ và giảm nếu $0 < c < 1$. Từ đồ thị, ta thấy rằng: - Nếu $x > 1$, thì $\log_x x = 1$. - Nếu $x > 1$, thì $\log_x 2$ là một số dương nhỏ hơn 1. Do đó, $\log_x(a + b)$ sẽ lớn hơn $1 + \log_x 2$ nếu $a + b > 2x$. Vì vậy, mệnh đề này là đúng. Mệnh đề b) $\log_{\infty} c > 0$ - $\log_{\infty} c$ không có ý nghĩa vì $\infty$ không phải là một số thực. Do đó, mệnh đề này là sai. Mệnh đề c) $\log_x \frac{b}{c} > 0$ - Từ đồ thị, ta thấy rằng nếu $x > 1$, thì $\log_x t > 0$ khi $t > 1$ và $\log_x t < 0$ khi $0 < t < 1$. - Nếu $\frac{b}{c} > 1$, thì $\log_x \frac{b}{c} > 0$. Do đó, mệnh đề này là đúng nếu $\frac{b}{c} > 1$. Mệnh đề d) $\log_3 \frac{a}{c} < 0$ - Từ đồ thị, ta thấy rằng nếu $x > 1$, thì $\log_x t < 0$ khi $0 < t < 1$. - Nếu $\frac{a}{c} < 1$, thì $\log_3 \frac{a}{c} < 0$. Do đó, mệnh đề này là đúng nếu $\frac{a}{c} < 1$. Kết luận - Mệnh đề a) là đúng. - Mệnh đề b) là sai. - Mệnh đề c) là đúng nếu $\frac{b}{c} > 1$. - Mệnh đề d) là đúng nếu $\frac{a}{c} < 1$. Câu 4. Để giải quyết từng phần của câu hỏi, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: a) Phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm $M(-1;3)$ 1. Tìm đạo hàm của hàm số: \[ y' = \frac{d}{dx}(x^3 + 3x^2 + 1) = 3x^2 + 6x \] 2. Tính giá trị đạo hàm tại điểm $M(-1;3)$: \[ y'(-1) = 3(-1)^2 + 6(-1) = 3 - 6 = -3 \] 3. Viết phương trình tiếp tuyến tại điểm $M(-1;3)$: \[ y - y_1 = y'(x_1)(x - x_1) \] Thay vào: \[ y - 3 = -3(x + 1) \implies y = -3x - 3 + 3 \implies y = -3x \] Kết luận: Phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm $M(-1;3)$ là $y = -3x$. b) Phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm có hoành độ bằng 2 1. Tìm tọa độ điểm trên đồ thị có hoành độ bằng 2: \[ y(2) = 2^3 + 3(2^2) + 1 = 8 + 12 + 1 = 21 \] Điểm này là $(2, 21)$. 2. Tính giá trị đạo hàm tại điểm này: \[ y'(2) = 3(2)^2 + 6(2) = 12 + 12 = 24 \] 3. Viết phương trình tiếp tuyến tại điểm $(2, 21)$: \[ y - 21 = 24(x - 2) \implies y = 24x - 48 + 21 \implies y = 24x - 27 \] Kết luận: Phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm có hoành độ bằng 2 là $y = 24x - 27$. c) Có 2 phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm có tung độ bằng 1 1. Tìm các điểm trên đồ thị có tung độ bằng 1: \[ x^3 + 3x^2 + 1 = 1 \implies x^3 + 3x^2 = 0 \implies x^2(x + 3) = 0 \] Các nghiệm là $x = 0$ và $x = -3$. 2. Tính giá trị đạo hàm tại các điểm này: - Tại $x = 0$: \[ y'(0) = 3(0)^2 + 6(0) = 0 \] - Tại $x = -3$: \[ y'(-3) = 3(-3)^2 + 6(-3) = 27 - 18 = 9 \] 3. Viết phương trình tiếp tuyến tại các điểm này: - Tại $(0, 1)$: \[ y - 1 = 0(x - 0) \implies y = 1 \] - Tại $(-3, 1)$: \[ y - 1 = 9(x + 3) \implies y = 9x + 27 + 1 \implies y = 9x + 28 \] Kết luận: Có 2 phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm có tung độ bằng 1 là $y = 1$ và $y = 9x + 28$. d) Có 2 phương trình tiếp tuyến của (C) tại giao điểm (C) với trục tung 1. Tìm giao điểm của (C) với trục tung: \[ x = 0 \implies y = 0^3 + 3(0)^2 + 1 = 1 \] Điểm này là $(0, 1)$. 2. Tính giá trị đạo hàm tại điểm này: \[ y'(0) = 3(0)^2 + 6(0) = 0 \] 3. Viết phương trình tiếp tuyến tại điểm $(0, 1)$: \[ y - 1 = 0(x - 0) \implies y = 1 \] Kết luận: Chỉ có 1 phương trình tiếp tuyến của (C) tại giao điểm (C) với trục tung là $y = 1$. Đáp án cuối cùng: a) Phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm $M(-1;3)$ là $y = -3x$. b) Phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm có hoành độ bằng 2 là $y = 24x - 27$. c) Có 2 phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm có tung độ bằng 1 là $y = 1$ và $y = 9x + 28$. d) Có 1 phương trình tiếp tuyến của (C) tại giao điểm (C) với trục tung là $y = 1$. Câu 1. Để tính xác suất để gặp một học sinh trong trường mà học sinh đó không thích bóng đá hoặc bóng rổ, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm xác suất học sinh thích bóng đá hoặc bóng rổ: - Xác suất học sinh thích bóng đá là 45%, tức là $\frac{45}{100} = 0.45$. - Xác suất học sinh thích bóng rổ là 66%, tức là $\frac{66}{100} = 0.66$. - Xác suất học sinh thích cả hai môn bóng đá và bóng rổ là 30%, tức là $\frac{30}{100} = 0.30$. 2. Áp dụng công thức xác suất của sự kiện tổng: - Xác suất học sinh thích bóng đá hoặc bóng rổ là: \[ P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cap B) \] Trong đó: - \(P(A)\) là xác suất học sinh thích bóng đá. - \(P(B)\) là xác suất học sinh thích bóng rổ. - \(P(A \cap B)\) là xác suất học sinh thích cả hai môn bóng đá và bóng rổ. Thay các giá trị vào công thức: \[ P(A \cup B) = 0.45 + 0.66 - 0.30 = 0.81 \] 3. Tìm xác suất học sinh không thích bóng đá hoặc bóng rổ: - Xác suất học sinh không thích bóng đá hoặc bóng rổ là: \[ P(\text{không thích bóng đá hoặc bóng rổ}) = 1 - P(A \cup B) \] Thay giá trị đã tính: \[ P(\text{không thích bóng đá hoặc bóng rổ}) = 1 - 0.81 = 0.19 \] Vậy xác suất để gặp một học sinh trong trường mà học sinh đó không thích bóng đá hoặc bóng rổ là 0.19, tức là 19%. Đáp số: 0.19
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

ĐÚNG/SAI:

Câu 1


Xét phép thử gieo một con xúc xắc cân đối, đồng chất 2 lần liên tiếp. Không gian mẫu $\Omega$ có số phần tử là $n(\Omega) = 6 \times 6 = 36$.

Gọi A là biến cố "Tổng số chấm xuất hiện trên xúc xắc sau hai lần gieo lớn hơn 7".

Các kết quả thuận lợi cho A là: $(2,6), (3,5), (3,6), (4,4), (4,5), (4,6), (5,3), (5,4), (5,5), (5,6), (6,2), (6,3), (6,4), (6,5), (6,6)$.

Số phần tử của A là $n(A) = 15$. Xác suất của A là $P(A) = \frac{n(A)}{n(\Omega)} = \frac{15}{36} = \frac{5}{12}$.

Gọi B là biến cố "Số chấm xuất hiện trên xúc xắc sau hai lần gieo khác nhau".

Biến cố đối $\bar{B}$ là "Số chấm xuất hiện sau hai lần gieo giống nhau". Các kết quả thuận lợi cho $\bar{B}$ là: $(1,1), (2,2), (3,3), (4,4), (5,5), (6,6)$.

Số phần tử của $\bar{B}$ là $n(\bar{B}) = 6$. Xác suất $P(\bar{B}) = \frac{6}{36} = \frac{1}{6}$.

Xác suất của B là $P(B) = 1 - P(\bar{B}) = 1 - \frac{1}{6} = \frac{5}{6}$.


a) $A \cap B$ là biến cố "Tổng số chấm lớn hơn 7 và hai lần gieo khác nhau".

Các kết quả thuận lợi cho $A \cap B$ là các kết quả của A loại đi các trường hợp có số chấm giống nhau: $(2,6), (3,5), (3,6), (4,5), (4,6), (5,3), (5,4), (5,6), (6,2), (6,3), (6,4), (6,5)$.

Số phần tử của $A \cap B$ là $n(A \cap B) = 12$.

Xác suất $P(A \cap B) = \frac{n(A \cap B)}{n(\Omega)} = \frac{12}{36} = \frac{1}{3}$.

Vậy mệnh đề a) $P(AB) = \frac{1}{3}$ là Đúng.


b) $A \cup B$ là biến cố "Tổng số chấm lớn hơn 7 hoặc hai lần gieo khác nhau".

$P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cap B) = \frac{15}{36} + \frac{30}{36} - \frac{12}{36} = \frac{33}{36} = \frac{11}{12}$.

Vậy mệnh đề b) $P(A \cup B) = \frac{1}{12}$ là Sai.


c) $A\bar{B}$ là biến cố $A \cap \bar{B}$ "Tổng số chấm lớn hơn 7 và hai lần gieo giống nhau".

Các kết quả thuận lợi cho $A \cap \bar{B}$ là: $(4,4), (5,5), (6,6)$.

Số phần tử của $A \cap \bar{B}$ là $n(A \cap \bar{B}) = 3$.

Xác suất $P(A\bar{B}) = P(A \cap \bar{B}) = \frac{3}{36} = \frac{1}{12}$.

Vậy mệnh đề c) $P(A\bar{B}) = \frac{11}{12}$ là Sai.


d) Hai biến cố A và B độc lập nếu $P(A \cap B) = P(A)P(B)$.

Ta có $P(A \cap B) = \frac{1}{3}$.

$P(A)P(B) = \frac{5}{12} \times \frac{5}{6} = \frac{25}{72}$.

Vì $P(A \cap B) = \frac{1}{3} = \frac{24}{72} \neq \frac{25}{72} = P(A)P(B)$, nên A và B không độc lập.

Vậy mệnh đề d) "Hai biến cố A và B không độc lập với nhau" là Đúng.


Câu 2


Cho hình chóp S.ABC có $(SAB) \perp (ABC)$ và $(SAC) \perp (ABC)$. Giao tuyến của $(SAB)$ và $(SAC)$ là $SA$. Do đó $SA \perp (ABC)$.

Tam giác ABC vuông cân ở A, đường cao $AH$ ($H \in BC$). Do đó H là trung điểm của BC và $AH \perp BC$.

$O$ là hình chiếu vuông góc của A lên $(SBC)$.


a) Mệnh đề $SC \perp (ABC)$. Vì $SA \perp (ABC)$ nên $SA \perp AC$. Nếu $SC \perp (ABC)$ thì $SC \perp AC$. Khi đó tam giác SAC vuông tại A và C, điều này vô lý (trừ khi $S \equiv A$). Vậy mệnh đề a) là Sai.


b) Mệnh đề $(SAH) \perp (SBC)$.

Ta có $BC \perp AH$ (vì $\triangle ABC$ vuông cân tại A, AH là đường cao).

Ta có $BC \perp SA$ (vì $SA \perp (ABC)$).

Vì $BC$ vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau $AH$ và $SA$ trong mặt phẳng $(SAH)$, nên $BC \perp (SAH)$.

Mặt phẳng $(SBC)$ chứa đường thẳng $BC,$ mà $BC \perp (SAH)$. Do đó $(SBC) \perp (SAH)$. Vậy mệnh đề b) là Đúng.


c) Mệnh đề $O \in SC$.

Trong mặt phẳng (SAH), kẻ $AK \perp SH$ tại K.

Ta có $BC \perp (SAH)$ (chứng minh ở câu b), suy ra $BC \perp AK$.

Vì $AK \perp SH$ và $AK \perp BC$, nên $AK \perp (SBC)$.

Do đó, K là hình chiếu vuông góc của A lên (SBC). Vậy $O \equiv K$.

Điểm O nằm trên đường thẳng SH. Vì H là trung điểm BC (do $\triangle ABC$ vuông cân tại A), SH là đường trung tuyến của $\triangle SBC$. Điểm O chỉ thuộc SC nếu H trùng với C, điều này không thể xảy ra vì $\triangle ABC$ vuông cân tại A. Vậy mệnh đề c) là Sai.


d) Mệnh đề "Góc giữa (SBC) và (ABC) là góc $\widehat{SBA}$".

Giao tuyến của (SBC) và (ABC) là BC.

Trong mặt phẳng (ABC), ta có $AH \perp BC$ tại H.

Trong mặt phẳng (SBC), ta có $BC \perp (SAH)$ (chứng minh ở câu b), suy ra $BC \perp SH$.

Vậy góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (ABC) là góc giữa hai đường thẳng AH và SH, chính là góc $\widehat{SHA}$.

Xét hai tam giác vuông SAB và SAH (vuông tại A):

$\tan(\widehat{SBA}) = \frac{SA}{AB}$

$\tan(\widehat{SHA}) = \frac{SA}{AH}$

Vì $\triangle ABC$ vuông cân tại A, $AH = \frac{BC}{2} = \frac{AB\sqrt{2}}{2} < AB$.

Do đó $AH < AB$, suy ra $\frac{SA}{AH} > \frac{SA}{AB}$, nghĩa là $\tan(\widehat{SHA}) > \tan(\widehat{SBA})$.

Vì các góc này nhọn nên $\widehat{SHA} > \widehat{SBA}$.

Vậy mệnh đề d) là Sai.


Câu 3


Từ đồ thị hàm số ta có:

- Hàm số $y = \log_a x$ đồng biến trên $(0, +\infty)$, suy ra $a > 1$.

- Hàm số $y = c^x$ đồng biến trên $\mathbb{R}$, suy ra $c > 1$.

- Hàm số $y = -b^x$. Đồ thị đi qua $(0, -1)$ và nghịch biến. Vì $y = b^x = -(-b^x)$, nên đồ thị $y = b^x$ là đối xứng của đồ thị $y = -b^x$ qua trục Ox. Do đó $y = b^x$ đồng biến và đi qua $(0, 1)$, suy ra $b > 1$.


Quan sát đồ thị, ta thấy hàm số $y=c^x$ tăng nhanh hơn hàm số $y=a^x$ (là hàm ngược của $y=\log_a x$). Điều này thường xảy ra khi $c > a$. Vậy ta có thể giả định $c > a > 1$.

So sánh $b$ và $c$: Tại $x=1$, $y=c^x$ có giá trị $c$; $y=-b^x$ có giá trị $-b$. Từ đồ thị, khó so sánh chính xác $c$ và $b$. Tuy nhiên, $y=c^x$ có vẻ tăng nhanh hơn là $y=b^x$ (là đối xứng của $y=-b^x$ qua Ox). Điều này có thể gợi ý $c>b$.


a) Mệnh đề $\log_c (a+b) > 1 + \log_c 2$.

Bất đẳng thức tương đương $\log_c (a+b) > \log_c c + \log_c 2 = \log_c (2c)$.

Vì $c>1$, hàm $\log_c x$ đồng biến. Bất đẳng thức tương đương $a+b > 2c$.

Không có đủ thông tin từ đồ thị để kết luận $a+b > 2c$. Ví dụ, nếu $a=2, b=2, c=3$ (thỏa mãn $c>a, b, c>1$) thì $a+b = 4$, $2c=6$, $4 \ngtr 6$. Mệnh đề này Sai.


b) Mệnh đề $\log_a c > 0$.

Vì $a>1$, hàm $y = \log_a x$ đồng biến.

Vì $c>1$, ta có $\log_a c > \log_a 1 = 0$.

Vậy mệnh đề b) là Đúng.


c) Mệnh đề $\log_c \frac{b}{c} > 0$.

Vì $c>1$, hàm $y = \log_c x$ đồng biến.

Bất đẳng thức tương đương $\log_c \frac{b}{c} > \log_c 1$, suy ra $\frac{b}{c} > 1$, tức là $b > c$.

Như đã phân tích, có thể $c>b$. Không thể khẳng định $b>c$. Mệnh đề này Sai.


d) Mệnh đề $\log_b \frac{a}{c} < 0$.

Vì $b>1$, hàm $y = \log_b x$ đồng biến.

Bất đẳng thức tương đương $\log_b \frac{a}{c} < \log_b 1$, suy ra $\frac{a}{c} < 1$, tức là $a < c$.

Như đã phân tích từ đồ thị, có vẻ $c > a$. Nếu $c > a$ thì $a/c < 1$.

Vậy mệnh đề d) là Đúng.


Câu 4


Cho hàm số $y = f(x) = x^3 + 3x^2 + 1$. Đồ thị $(C)$.

Đạo hàm: $y' = f'(x) = 3x^2 + 6x$.


a) Phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm $M(-1; 3)$.

Kiểm tra điểm M: $f(-1) = (-1)^3 + 3(-1)^2 + 1 = -1 + 3 + 1 = 3$. Điểm M thuộc (C).

Hệ số góc tại $x=-1$: $f'(-1) = 3(-1)^2 + 6(-1) = 3 - 6 = -3$.

Phương trình tiếp tuyến tại M: $y - f(-1) = f'(-1)(x - (-1))$

$y - 3 = -3(x + 1)$

$y - 3 = -3x - 3$

$y = -3x$.

Mệnh đề nói phương trình là $y = -3x + 6$. Vậy mệnh đề a) là Sai.


b) Phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm có hoành độ bằng 2.

Tại $x_0 = 2$: $y_0 = f(2) = 2^3 + 3(2^2) + 1 = 8 + 12 + 1 = 21$. Điểm tiếp xúc là $(2, 21)$.

Hệ số góc tại $x=2$: $f'(2) = 3(2^2) + 6(2) = 12 + 12 = 24$.

Phương trình tiếp tuyến: $y - y_0 = f'(2)(x - x_0)$

$y - 21 = 24(x - 2)$

$y - 21 = 24x - 48$

$y = 24x - 27$.

Mệnh đề nói phương trình là $y = 24x - 27$. Vậy mệnh đề b) là Đúng.


c) Có 2 phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm có tung độ bằng 1.

Tìm các điểm trên (C) có tung độ $y=1$:

$x^3 + 3x^2 + 1 = 1$

$x^3 + 3x^2 = 0$

$x^2(x + 3) = 0$

Có hai nghiệm $x = 0$ hoặc $x = -3$.

Vậy có hai điểm trên (C) có tung độ bằng 1 là $(0, 1)$ và $(-3, 1)$.

Tại $x=0$: $f'(0) = 0$. Tiếp tuyến $y - 1 = 0(x - 0) \implies y = 1$.

Tại $x=-3$: $f'(-3) = 3(-3)^2 + 6(-3) = 27 - 18 = 9$. Tiếp tuyến $y - 1 = 9(x - (-3)) \implies y = 9x + 28$.

Có hai tiếp tuyến khác nhau tại các điểm có tung độ bằng 1. Vậy mệnh đề c) là Đúng.


d) Có 2 phương trình tiếp tuyến của (C) tại giao điểm (C) với trục tung.

Giao điểm của (C) với trục tung (Oy) là điểm có hoành độ $x=0$.

Tại $x=0$: $y = f(0) = 1$. Giao điểm là $(0, 1)$.

Chỉ có một giao điểm với trục tung.

Tiếp tuyến tại điểm $(0, 1)$ có hệ số góc $f'(0) = 0$ và phương trình là $y=1$.

Chỉ có một tiếp tuyến tại giao điểm duy nhất của (C) với trục tung. Vậy mệnh đề d) là Sai.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved