03/05/2025


03/05/2025
03/05/2025
Câu 3: Vì $AB=AC$ và $DB=DC$ nên $A$ và $D$ cùng thuộc mặt phẳng trung trực của đoạn $BC$. Suy ra $AD$ vuông góc với mặt phẳng trung trực của $BC$, do đó $AD \perp BC$. Chọn đáp án C.
Câu 4: Gọi cạnh của hình chóp là $a$. $EM$ là đường trung bình của tam giác $BSC$, nên $EM = \frac{1}{2} SC = \frac{a}{2}$. Gọi $H$ là hình chiếu của $E$ lên mặt phẳng $(SBD)$. Góc giữa $EM$ và $(SBD)$ là góc $EMH = \alpha$.
Ta có $EM \perp BD$ và $EM \perp SH$ (vì $SH \perp (ABCD)$). Do đó $EM \perp (SBD)$. Vậy $E \equiv H$.
Khi đó $\alpha = 0$ và $\tan \alpha = 0$. Vậy không có đáp án nào đúng.
Câu 5: Vì $(SAB) \perp (ABCD)$ và $(SAD) \perp (ABCD)$ nên $SA \perp (ABCD)$. Vì $AH$ là đường cao của $\triangle SAB$ nên $AH \perp SB$.
Ta có: $BC \perp AB$ và $SA \perp BC$ nên $BC \perp (SAB) \Rightarrow BC \perp AH$. Vậy đáp án A sai.
Câu 6: Gọi $O$ là tâm hình vuông $ABCD$. Vì $SA \perp (ABCD)$, $I$ là trung điểm $SC$ nên khoảng cách từ $I$ đến $(ABCD)$ bằng $\frac{1}{2}$ khoảng cách từ $S$ đến $(ABCD)$, tức là $d(I, (ABCD)) = \frac{1}{2} SA = \frac{1}{2} SO = IO$. Chọn đáp án A.
Câu 7: Gọi $H$ là trung điểm $AB$. $SD = \frac{3a}{2}$. Do $H$ là hình chiếu vuông góc của $S$ trên mặt phẳng $(ABCD)$ nên $SH \perp (ABCD)$. $ABCD$ là hình vuông cạnh $a$, vậy $SH$ là đường cao của hình chóp.
$AH = \frac{a}{2}$
$SH = \sqrt{SD^2 - DH^2} = \sqrt{(\frac{3a}{2})^2 - (\frac{a\sqrt{5}}{2})^2} = \sqrt{\frac{9a^2}{4} - \frac{5a^2}{4}} = \sqrt{a^2} = a$.
Diện tích đáy $S_{ABCD} = a^2$.
Thể tích khối chóp $V_{S.ABCD} = \frac{1}{3} SH \cdot S_{ABCD} = \frac{1}{3} a \cdot a^2 = \frac{a^3}{3}$. Chọn đáp án B.
Câu 8: Gọi $A$ là biến cố cầu thủ thứ nhất ghi bàn, $B$ là biến cố cầu thủ thứ hai ghi bàn.
$P(A) = 0.8$ và $P(B) = 0.7$.
Xác suất để ít nhất 1 cầu thủ ghi bàn là:
$P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cap B) = P(A) + P(B) - P(A)P(B) = 0.8 + 0.7 - 0.8 \cdot 0.7 = 1.5 - 0.56 = 0.94$. Chọn đáp án B.
Câu 9: Các số có thể được tạo thành từ các chữ số $1, 6, 9$ là:
$169, 196, 619, 691, 916, 961$.
Trong các số này, số chính phương là 169 ($13^2$) và 961 ($31^2$).
Vậy có 2 số chính phương. Tổng cộng có 6 số. Xác suất là $\frac{2}{6} = \frac{1}{3}$. Chọn đáp án C.
ĐÚNG/SAI:
Câu 1:
a) Để tính xác suất chọn được một học sinh nam và một học sinh nữ ở khối lớp 11 mà thích uống nước giải khát, ta cần tính tổng số học sinh nam và nữ thích nước giải khát ở cả ba lớp $11A, 11B, 11C$.
* Số học sinh nam thích nước giải khát: $23 + 25 + 20 = 68$
* Số học sinh nữ thích nước giải khát: $12 + 15 + 15 = 42$
* Tổng số học sinh khối 11: $(23+12+5+10)+(25+15+6+12)+(20+15+8+15)=146$
Vậy tổng số học sinh nam và nữ thích nước giải khát là: $68 + 42 = 110$.
Số cách chọn 1 học sinh nam và 1 học sinh nữ bất kỳ trong khối 11 là $C_{146}^2 = \frac{146 \cdot 145}{2} = 10585$
Số cách chọn 1 học sinh nam thích nước giải khát và 1 học sinh nữ thích nước giải khát trong khối 11 là $68 \cdot 42=2856$
Xác suất cần tìm là $\frac{2856}{10585} = \frac{952}{3528.33} \approx \frac{952}{3528}$.
Do đó, mệnh đề $A = \frac{952}{4565}$ là sai.
b) Tính xác suất chọn được một học sinh nam ở lớp $11A$ và một học sinh nam ở lớp $11B$ không thích nước giải khát.
* Số học sinh nam ở lớp 11A là 23. Số học sinh nam lớp 11A không thích nước giải khát là 5.
* Số học sinh nam ở lớp 11B là 25. Số học sinh nam lớp 11B không thích nước giải khát là 6.
Tổng số học sinh là $(23+12+5+10)+(25+15+6+12)+(20+15+8+15)=146$
Số cách chọn 2 học sinh bất kỳ là $C_{146}^2 = \frac{146 \cdot 145}{2} = 10585$
Số cách chọn 1 học sinh nam lớp 11A không thích nước giải khát và 1 học sinh nam lớp 11B không thích nước giải khát là $5 \cdot 6 = 30$.
Vậy xác suất cần tìm là $\frac{30}{10585} = \frac{6}{2117}$
Do đó, mệnh đề $A = \frac{1}{2739}$ là sai.
c) Ta có $P(A) = \frac{\text{Số học sinh nam thích nước giải khát}}{\text{Tổng số học sinh}} = \frac{68}{146} = \frac{34}{73}$
Do đó, mệnh đề $P(A) = \frac{42}{79}$ là sai.
d) Việc thích uống nước giải khát có thể phụ thuộc vào giới tính, vì số lượng học sinh nam và nữ thích nước giải khát có thể khác nhau. Từ bảng số liệu, ta thấy tỉ lệ học sinh nam và nữ thích nước giải khát không giống nhau. Do đó, mệnh đề này là đúng.
Câu 2:
Cho hình chóp $S.ABC$ có $SA \perp (ABC)$, tam giác $ABC$ vuông tại $B$.
a) Khoảng cách từ $C$ đến mặt phẳng $(SAB)$ là đoạn $BC$. Vì $AB \perp BC$ và $SA \perp BC$ nên $BC \perp (SAB)$. Do đó, khoảng cách từ C đến (SAB) là CB. Mệnh đề này là đúng.
b) $BC \perp (SAB)$. Vì $BC \perp AB$ và $BC \perp SA$ (do $SA \perp (ABC)$), nên $BC$ vuông góc với mặt phẳng $(SAB)$. Mệnh đề này là đúng.
c) Khoảng cách từ $B$ đến mặt phẳng $(SAC)$ là đoạn $AB$. Gọi H là hình chiếu của B trên AC. Khi đó BH vuông góc với AC, ta có $AC \perp (SAB)$ sai. Suy ra $BH \perp AC$ và $SA \perp (ABC)$ nên $SA \perp BH$ nên $BH \perp (SAC)$. Do đó khoảng cách từ B đến (SAC) là BH. Mệnh đề "Khoảng cách từ $B$ đến mặt phẳng $(SAC)$ là đoạn $AB$" là sai.
d) $SB \perp BC$. Xét tam giác $SAB$ vuông tại A. $SB = \sqrt{SA^2 + AB^2}$. Vì $SA \perp BC$ và $AB \perp BC$, suy ra $BC \perp (SAB)$. Do đó, $SB \perp BC$. Mệnh đề này là đúng.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời