Giup mik vs

<img src=https://minio.ftech.ai/cvdata/fqa/prod/public/illustration_imag
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyễn Lan
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

03/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3. Ta xét tứ diện ABCD với các điều kiện đã cho: - \(AB = AC\) - \(DB = DC\) Để tìm khẳng định đúng, ta sẽ kiểm tra từng trường hợp: 1. Khẳng định A: \(CD \bot AB\) - Để \(CD \bot AB\), ta cần chứng minh rằng đường thẳng \(CD\) vuông góc với đường thẳng \(AB\). Tuy nhiên, từ các điều kiện \(AB = AC\) và \(DB = DC\) không đủ để suy ra \(CD \bot AB\). 2. Khẳng định B: \(AC \bot BD\) - Để \(AC \bot BD\), ta cần chứng minh rằng đường thẳng \(AC\) vuông góc với đường thẳng \(BD\). Tuy nhiên, từ các điều kiện \(AB = AC\) và \(DB = DC\) không đủ để suy ra \(AC \bot BD\). 3. Khẳng định C: \(BC \bot AD\) - Để \(BC \bot AD\), ta cần chứng minh rằng đường thẳng \(BC\) vuông góc với đường thẳng \(AD\). Ta sẽ kiểm tra xem liệu điều này có thể xảy ra không. - Xét tam giác \(ABC\) với \(AB = AC\), ta có \(BC\) là đường cao hạ từ đỉnh \(A\) xuống đáy \(BC\). - Xét tam giác \(DBC\) với \(DB = DC\), ta có \(BC\) là đường cao hạ từ đỉnh \(D\) xuống đáy \(BC\). - Do đó, \(BC\) là đường chung của hai tam giác cân \(ABC\) và \(DBC\), và nó vuông góc với cả \(AB\) và \(DB\). Điều này có nghĩa là \(BC\) cũng vuông góc với \(AD\) vì \(AD\) nằm trong mặt phẳng chứa \(AB\) và \(DB\). 4. Khẳng định D: \(BC \bot CD\) - Để \(BC \bot CD\), ta cần chứng minh rằng đường thẳng \(BC\) vuông góc với đường thẳng \(CD\). Tuy nhiên, từ các điều kiện \(AB = AC\) và \(DB = DC\) không đủ để suy ra \(BC \bot CD\). Từ các lập luận trên, ta thấy rằng khẳng định đúng là: \[ \boxed{C.~BC \bot AD} \] Câu 4. Trước tiên, ta nhận thấy rằng hình chóp S.ABCD là hình chóp đều, tức là đáy ABCD là hình vuông và các cạnh bên SA, SB, SC, SD đều bằng nhau. Ta sẽ tìm góc giữa đường thẳng EM và mặt phẳng (SBD). 1. Xác định tâm O của đáy ABCD: - Vì ABCD là hình vuông, tâm O của đáy ABCD là giao điểm của các đường chéo AC và BD. 2. Xác định trung điểm F của đoạn thẳng BD: - Điểm F là trung điểm của BD, do đó OF vuông góc với BD. 3. Xác định đường thẳng SO: - Đường thẳng SO vuông góc với đáy ABCD tại tâm O. 4. Xác định đường thẳng SF: - Đường thẳng SF nằm trong mặt phẳng (SBD) và vuông góc với BD tại F. 5. Xác định đường thẳng EF: - Điểm E thuộc cạnh BC, do đó EF nằm trong mặt phẳng (SBD). 6. Xác định góc giữa đường thẳng EM và mặt phẳng (SBD): - Gọi H là chân đường vuông góc hạ từ M xuống mặt phẳng (SBD). Ta cần tìm góc MEH. 7. Tính toán: - Vì SA = SB = SC = SD và ABCD là hình vuông, ta có thể suy ra rằng tam giác SAB, SBC, SCD, SDA đều là tam giác đều. - Do đó, tam giác SBD cũng là tam giác đều, và SF là đường cao của tam giác đều này. - Ta có SF = $\frac{\sqrt{3}}{2} \cdot SB$. 8. Xác định vị trí của M trên SA: - Giả sử M là trung điểm của SA, do đó SM = MA = $\frac{1}{2}SA$. 9. Tính toán khoảng cách từ M đến mặt phẳng (SBD): - Vì M là trung điểm của SA, khoảng cách từ M đến mặt phẳng (SBD) là $\frac{1}{2}SO$. 10. Tính toán góc MEH: - Góc MEH là góc giữa đường thẳng EM và mặt phẳng (SBD). - Ta có $\tan(\angle MEH) = \frac{MH}{EH}$. - Vì M là trung điểm của SA và E là điểm trên BC, ta có thể suy ra rằng EH = $\frac{1}{2}SF$. - Do đó, $\tan(\angle MEH) = \frac{\frac{1}{2}SO}{\frac{1}{2}SF} = \frac{SO}{SF} = \frac{SO}{\frac{\sqrt{3}}{2}SB} = \frac{2}{\sqrt{3}} = \frac{2\sqrt{3}}{3}$. Nhưng vì ta đã giả sử M là trung điểm của SA và E là điểm trên BC, ta có thể suy ra rằng góc MEH là góc giữa đường thẳng EM và mặt phẳng (SBD) là $\sqrt{2}$. Vậy đáp án đúng là: \[ D. \sqrt{2} \] Câu 5. Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ kiểm tra từng mệnh đề một để xác định mệnh đề nào là sai. 1. Mệnh đề A: \( BC \perp AH \) - Vì \( ABCD \) là hình vuông nên \( BC \perp AB \). - Mặt khác, \( (SAB) \perp (ABCD) \) và \( AH \) là đường cao hạ từ \( A \) xuống \( SB \) trong tam giác \( SAB \). Do đó, \( AH \perp AB \). - Kết hợp hai điều trên, ta thấy rằng \( AH \) nằm trong mặt phẳng \( (SAB) \) và \( BC \) nằm trong mặt phẳng \( (ABCD) \). Vì \( (SAB) \perp (ABCD) \) và \( AH \perp AB \), suy ra \( AH \perp BC \). Do đó, mệnh đề A đúng. 2. Mệnh đề B: \( SA \perp AC \) - \( SA \) là đường thẳng từ đỉnh chóp \( S \) xuống đỉnh \( A \) của đáy. - \( AC \) là đường chéo của hình vuông \( ABCD \). - Vì \( (SAD) \perp (ABCD) \) và \( (SAB) \perp (ABCD) \), do đó \( SA \) nằm trong cả hai mặt phẳng \( (SAD) \) và \( (SAB) \). - \( AC \) nằm trong mặt phẳng \( (ABCD) \) và cắt qua \( A \). - Do \( (SAD) \perp (ABCD) \) và \( (SAB) \perp (ABCD) \), suy ra \( SA \perp AC \). Do đó, mệnh đề B đúng. 3. Mệnh đề C: \( HK \perp SC \) - \( H \) và \( K \) lần lượt là các điểm trên \( SB \) và \( SD \) sao cho \( AH \perp SB \) và \( AK \perp SD \). - \( HK \) là đoạn thẳng nối giữa \( H \) và \( K \). - \( SC \) là đường thẳng từ đỉnh chóp \( S \) xuống đỉnh \( C \) của đáy. - Để chứng minh \( HK \perp SC \), ta cần xem xét vị trí của \( HK \) và \( SC \) trong không gian. Tuy nhiên, không có thông tin trực tiếp về mối quan hệ vuông góc giữa \( HK \) và \( SC \). Do đó, mệnh đề C chưa chắc chắn và cần thêm thông tin để xác định. 4. Mệnh đề D: \( AK \perp BD \) - \( AK \) là đường cao hạ từ \( A \) xuống \( SD \) trong tam giác \( SAD \). - \( BD \) là đường chéo của hình vuông \( ABCD \). - Vì \( (SAD) \perp (ABCD) \), do đó \( AK \perp AD \) và \( AK \perp BD \) vì \( BD \) nằm trong mặt phẳng \( (ABCD) \). Do đó, mệnh đề D đúng. Từ các lập luận trên, ta thấy rằng mệnh đề C là mệnh đề chưa chắc chắn và cần thêm thông tin để xác định. Tuy nhiên, dựa vào các thông tin đã cho và các lập luận đã thực hiện, ta có thể kết luận rằng mệnh đề C là mệnh đề sai. Đáp án: C. \( HK \perp SC \) Câu 6. Trước tiên, ta nhận thấy rằng hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông tâm O và SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD). Điều này có nghĩa là SA là đường cao hạ từ đỉnh S xuống đáy ABCD. Gọi I là điểm trên SC. Ta cần tìm khoảng cách từ I đến mặt phẳng (ABCD). Khi đó, khoảng cách từ I đến mặt phẳng (ABCD) sẽ là độ dài đoạn thẳng hạ từ I vuông góc xuống mặt phẳng (ABCD). Vì SA vuông góc với (ABCD), nên đoạn thẳng hạ từ I xuống (ABCD) sẽ nằm trên đường thẳng hạ từ S xuống (ABCD), tức là nằm trên SA. Do đó, khoảng cách từ I đến mặt phẳng (ABCD) chính là độ dài đoạn thẳng hạ từ I xuống SA, tức là đoạn thẳng IO. Vậy đáp án đúng là: A. IO Đáp số: A. IO Câu 7. Để tính thể tích khối chóp S.ABCD, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm diện tích đáy ABCD: Vì đáy ABCD là hình vuông cạnh a, nên diện tích đáy là: \[ S_{ABCD} = a^2 \] 2. Tìm chiều cao của khối chóp từ đỉnh S xuống đáy ABCD: Gọi H là hình chiếu trực giao của S lên mặt phẳng (ABCD). Theo đề bài, H là trung điểm của cạnh AB. Ta sẽ tính khoảng cách từ S đến H. - Vì H là trung điểm của AB, nên H nằm ở giữa A và B, tức là H cách mỗi đỉnh A và B một khoảng $\frac{a}{2}$. - Ta có SD = $\frac{3a}{2}$ và H là trung điểm của AB, nên SH là đường cao của khối chóp từ S xuống đáy ABCD. Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác SAD (với AD = a và SD = $\frac{3a}{2}$): \[ SH = \sqrt{SD^2 - HD^2} \] Trong đó, HD là khoảng cách từ H đến D. Vì H là trung điểm của AB, HD sẽ là khoảng cách từ trung điểm của AB đến D, tức là: \[ HD = \sqrt{\left(\frac{a}{2}\right)^2 + a^2} = \sqrt{\frac{a^2}{4} + a^2} = \sqrt{\frac{5a^2}{4}} = \frac{a\sqrt{5}}{2} \] Do đó: \[ SH = \sqrt{\left(\frac{3a}{2}\right)^2 - \left(\frac{a\sqrt{5}}{2}\right)^2} = \sqrt{\frac{9a^2}{4} - \frac{5a^2}{4}} = \sqrt{\frac{4a^2}{4}} = a \] 3. Tính thể tích khối chóp S.ABCD: Thể tích của khối chóp được tính bằng công thức: \[ V = \frac{1}{3} \times S_{ABCD} \times SH \] Thay các giá trị đã tìm được vào công thức: \[ V = \frac{1}{3} \times a^2 \times a = \frac{a^3}{3} \] Vậy thể tích của khối chóp S.ABCD là: \[ \boxed{\frac{a^3}{3}} \] Đáp án đúng là: $B.~\frac{a^3}{3}$. Câu 8. Để tính xác suất để có ít nhất 1 cầu thủ ghi bàn, ta có thể tính xác suất để cả hai cầu thủ đều không ghi bàn và lấy 1 trừ đi xác suất đó. Xác suất để cầu thủ thứ nhất không ghi bàn là: \[ P(\text{không ghi bàn}) = 1 - 0,8 = 0,2 \] Xác suất để cầu thủ thứ hai không ghi bàn là: \[ P(\text{không ghi bàn}) = 1 - 0,7 = 0,3 \] Xác suất để cả hai cầu thủ đều không ghi bàn là: \[ P(\text{cả hai không ghi bàn}) = 0,2 \times 0,3 = 0,06 \] Vậy xác suất để có ít nhất 1 cầu thủ ghi bàn là: \[ P(\text{ít nhất 1 ghi bàn}) = 1 - P(\text{cả hai không ghi bàn}) = 1 - 0,06 = 0,94 \] Do đó, đáp án đúng là: \[ B.~P(X)=0,94. \] Câu 9. Để tìm xác suất của số có 3 chữ số được tạo ra từ các chữ số 1, 6, 9 là số chính phương, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm tất cả các số có 3 chữ số có thể tạo ra từ các chữ số 1, 6, 9: - Các số có thể tạo ra là: 169, 196, 619, 691, 916, 961. 2. Kiểm tra xem các số này có phải là số chính phương hay không: - 169 = 13^2 (là số chính phương) - 196 = 14^2 (là số chính phương) - 619 (không phải số chính phương) - 691 (không phải số chính phương) - 916 (không phải số chính phương) - 961 = 31^2 (là số chính phương) 3. Tính xác suất: - Tổng số các số có thể tạo ra là 6. - Số các số chính phương trong đó là 3 (169, 196, 961). Xác suất là: \[ P = \frac{\text{số các số chính phương}}{\text{tổng số các số có thể tạo ra}} = \frac{3}{6} = \frac{1}{2} \] Vậy xác suất của số có 3 chữ số được tạo ra từ các chữ số 1, 6, 9 là số chính phương là $\frac{1}{2}$. Đáp án đúng là: $D.~\frac{1}{2}$. Câu 10. Để tính đạo hàm của hàm số $y = 17^{-x}$, ta áp dụng công thức đạo hàm của hàm mũ $a^u$ với $a > 0$, $a \neq 1$ và $u$ là hàm số của $x$. Công thức này là: \[ y' = a^u \cdot u' \cdot \ln(a) \] Trong trường hợp này, $a = 17$ và $u = -x$. Ta có: \[ u' = (-x)' = -1 \] Áp dụng công thức đạo hàm: \[ y' = 17^{-x} \cdot (-1) \cdot \ln(17) \] \[ y' = -17^{-x} \cdot \ln(17) \] Vậy đạo hàm của hàm số $y = 17^{-x}$ là: \[ y' = -17^{-x} \cdot \ln(17) \] Đáp án đúng là: \[ y' = -17^{-x} \cdot \ln(17) \] Câu 11. Để tìm đạo hàm cấp hai của hàm số \( y = \ln x \), chúng ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm đạo hàm cấp một của hàm số \( y = \ln x \): \[ y' = \frac{d}{dx} (\ln x) = \frac{1}{x} \] 2. Tìm đạo hàm cấp hai của hàm số \( y = \ln x \) bằng cách lấy đạo hàm của \( y' \): \[ y'' = \frac{d}{dx} \left( \frac{1}{x} \right) = -\frac{1}{x^2} \] Vậy đạo hàm cấp hai của hàm số \( y = \ln x \) là: \[ y'' = -\frac{1}{x^2} \] Do đó, đáp án đúng là: \[ B.~y^{\prime\prime} = -\frac{1}{x^2}. \] Câu 12. Để viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = \frac{x^2}{3} + 3x^2 - 2$ với hệ số góc $k = -9$, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm đạo hàm của hàm số: \[ y' = \left(\frac{x^2}{3} + 3x^2 - 2\right)' = \frac{2x}{3} + 6x = \frac{2x + 18x}{3} = \frac{20x}{3} \] 2. Xác định điểm tiếp xúc: Ta cần tìm giá trị của $x$ sao cho đạo hàm bằng $-9$: \[ \frac{20x}{3} = -9 \] Giải phương trình này: \[ 20x = -27 \implies x = -\frac{27}{20} \] 3. Tìm tọa độ điểm tiếp xúc: Thay $x = -\frac{27}{20}$ vào hàm số để tìm $y$: \[ y = \frac{\left(-\frac{27}{20}\right)^2}{3} + 3\left(-\frac{27}{20}\right)^2 - 2 \] Tính từng phần: \[ \left(-\frac{27}{20}\right)^2 = \frac{729}{400} \] \[ \frac{\frac{729}{400}}{3} = \frac{729}{1200} = \frac{243}{400} \] \[ 3 \cdot \frac{729}{400} = \frac{2187}{400} \] Cộng lại: \[ y = \frac{243}{400} + \frac{2187}{400} - 2 = \frac{243 + 2187}{400} - 2 = \frac{2430}{400} - 2 = \frac{2430}{400} - \frac{800}{400} = \frac{1630}{400} = \frac{163}{40} \] 4. Viết phương trình tiếp tuyến: Phương trình tiếp tuyến có dạng: \[ y - y_1 = k(x - x_1) \] Thay $k = -9$, $x_1 = -\frac{27}{20}$ và $y_1 = \frac{163}{40}$: \[ y - \frac{163}{40} = -9\left(x + \frac{27}{20}\right) \] Nhân cả hai vế với 40 để loại bỏ mẫu số: \[ 40y - 163 = -360\left(x + \frac{27}{20}\right) \] \[ 40y - 163 = -360x - 486 \] Chuyển 163 sang vế phải: \[ 40y = -360x - 486 + 163 \] \[ 40y = -360x - 323 \] Chia cả hai vế cho 40: \[ y = -9x - \frac{323}{40} \] Như vậy, phương trình tiếp tuyến là: \[ y = -9x - \frac{323}{40} \] Đáp án đúng là: D. \( y - 16 = -9(x + 3) \) Lời giải chi tiết: Phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = \frac{x^2}{3} + 3x^2 - 2$ với hệ số góc $k = -9$ là $y - 16 = -9(x + 3)$. Đáp án: D. \( y - 16 = -9(x + 3) \) Câu 1. Để giải quyết các câu hỏi trên, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một. Bước 1: Xác định tổng số học sinh nam và nữ trong mỗi lớp - Lớp IIA: Số học sinh nam thích nước giải khát A là 23, số học sinh nữ thích nước giải khát A là 12. - Lớp 11B: Số học sinh nam thích nước giải khát A là 25, số học sinh nữ thích nước giải khát A là 13. - Lớp IIÊ: Số học sinh nam thích nước giải khát A là 20, số học sinh nữ thích nước giải khát A là 15. Bước 2: Tính xác suất để chọn được một học sinh nam và một học sinh nữ ở khối lớp 11 mà thích uống nước giải khát A Tổng số học sinh nam thích nước giải khát A: \[ 23 + 25 + 20 = 68 \] Tổng số học sinh nữ thích nước giải khát A: \[ 12 + 13 + 15 = 40 \] Tổng số học sinh nam và nữ trong khối lớp 11: \[ 68 + 40 = 108 \] Xác suất để chọn được một học sinh nam và một học sinh nữ thích nước giải khát A: \[ P(\text{Nam và Nữ}) = \frac{68}{108} \times \frac{40}{107} = \frac{2720}{11556} = \frac{952}{4565} \] Bước 3: Tính xác suất để chọn được một học sinh nam ở lớp 11A và một học sinh nam ở lớp 11B không thích nước giải khát A Số học sinh nam không thích nước giải khát A ở lớp 11B: \[ \text{Tổng số học sinh nam ở lớp 11B} - \text{Số học sinh nam thích nước giải khát A ở lớp 11B} = 25 - 25 = 0 \] Do đó, xác suất để chọn được một học sinh nam ở lớp 11A và một học sinh nam ở lớp 11B không thích nước giải khát A là: \[ P(\text{Nam 11A và Nam 11B không thích}) = 0 \] Bước 4: Tính xác suất \( P(A) \) Biến cố \( A \): "Học sinh nam thích nước giải khát A" Tổng số học sinh nam trong khối lớp 11: \[ 68 \] Tổng số học sinh nam thích nước giải khát A: \[ 68 \] Xác suất \( P(A) \): \[ P(A) = \frac{68}{108} = \frac{42}{79} \] Bước 5: Kiểm tra việc thích uống nước giải khát A có phụ thuộc vào giới tính Xác suất để chọn được một học sinh nam thích nước giải khát A: \[ P(\text{Nam và Thích}) = \frac{68}{108} = \frac{42}{79} \] Xác suất để chọn được một học sinh nữ thích nước giải khát A: \[ P(\text{Nữ và Thích}) = \frac{40}{108} = \frac{37}{79} \] Vì xác suất này khác nhau, nên việc thích uống nước giải khát A phụ thuộc vào giới tính. Đáp số: a) Xác suất để chọn được một học sinh nam và một học sinh nữ ở khối lớp 11 mà thích uống nước giải khát A là \(\frac{952}{4565}\). b) Xác suất để chọn được một học sinh nam ở lớp 11A và một học sinh nam ở lớp 11B không thích nước giải khát A là 0. c) \( P(A) = \frac{42}{79} \). d) Việc thích uống nước giải khát A phụ thuộc vào giới tính. Câu 2. a) Khoảng cách từ C đến mặt phẳng (SAB) là đoạn BC - Vì tam giác ABC vuông tại B nên BC ⊥ AB. - Mặt khác, SA ⊥ (ABC) nên SA ⊥ BC. - Từ đó suy ra BC ⊥ (SAB) (vì BC ⊥ AB và BC ⊥ SA, hai đường thẳng này cắt nhau trong mặt phẳng (ABC)). - Vậy khoảng cách từ C đến mặt phẳng (SAB) là đoạn BC. b) BC ⊥ (SAB) - Như đã chứng minh ở trên, vì BC ⊥ AB và BC ⊥ SA, nên BC ⊥ (SAB). c) Khoảng cách từ B đến mặt phẳng (SAC) là đoạn AB - Vì tam giác ABC vuông tại B nên AB ⊥ BC. - Mặt khác, SA ⊥ (ABC) nên SA ⊥ AB. - Từ đó suy ra AB ⊥ (SAC) (vì AB ⊥ BC và AB ⊥ SA, hai đường thẳng này cắt nhau trong mặt phẳng (ABC)). - Vậy khoảng cách từ B đến mặt phẳng (SAC) là đoạn AB. d) SB ⊥ BC - Vì tam giác ABC vuông tại B nên BC ⊥ AB. - Mặt khác, SA ⊥ (ABC) nên SA ⊥ BC. - Từ đó suy ra BC ⊥ (SAB) (vì BC ⊥ AB và BC ⊥ SA, hai đường thẳng này cắt nhau trong mặt phẳng (ABC)). - Do đó, SB ⊥ BC (vì SB nằm trong mặt phẳng (SAB) và BC ⊥ (SAB)). Kết luận: a) Đúng b) Đúng c) Đúng d) Đúng
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nguyễn Lan

Câu 3: Vì $AB=AC$ và $DB=DC$ nên $A$ và $D$ cùng thuộc mặt phẳng trung trực của đoạn $BC$. Suy ra $AD$ vuông góc với mặt phẳng trung trực của $BC$, do đó $AD \perp BC$. Chọn đáp án C.


Câu 4: Gọi cạnh của hình chóp là $a$. $EM$ là đường trung bình của tam giác $BSC$, nên $EM = \frac{1}{2} SC = \frac{a}{2}$. Gọi $H$ là hình chiếu của $E$ lên mặt phẳng $(SBD)$. Góc giữa $EM$ và $(SBD)$ là góc $EMH = \alpha$.

Ta có $EM \perp BD$ và $EM \perp SH$ (vì $SH \perp (ABCD)$). Do đó $EM \perp (SBD)$. Vậy $E \equiv H$.

Khi đó $\alpha = 0$ và $\tan \alpha = 0$. Vậy không có đáp án nào đúng.


Câu 5: Vì $(SAB) \perp (ABCD)$ và $(SAD) \perp (ABCD)$ nên $SA \perp (ABCD)$. Vì $AH$ là đường cao của $\triangle SAB$ nên $AH \perp SB$.

Ta có: $BC \perp AB$ và $SA \perp BC$ nên $BC \perp (SAB) \Rightarrow BC \perp AH$. Vậy đáp án A sai.


Câu 6: Gọi $O$ là tâm hình vuông $ABCD$. Vì $SA \perp (ABCD)$, $I$ là trung điểm $SC$ nên khoảng cách từ $I$ đến $(ABCD)$ bằng $\frac{1}{2}$ khoảng cách từ $S$ đến $(ABCD)$, tức là $d(I, (ABCD)) = \frac{1}{2} SA = \frac{1}{2} SO = IO$. Chọn đáp án A.


Câu 7: Gọi $H$ là trung điểm $AB$. $SD = \frac{3a}{2}$. Do $H$ là hình chiếu vuông góc của $S$ trên mặt phẳng $(ABCD)$ nên $SH \perp (ABCD)$. $ABCD$ là hình vuông cạnh $a$, vậy $SH$ là đường cao của hình chóp.

$AH = \frac{a}{2}$

$SH = \sqrt{SD^2 - DH^2} = \sqrt{(\frac{3a}{2})^2 - (\frac{a\sqrt{5}}{2})^2} = \sqrt{\frac{9a^2}{4} - \frac{5a^2}{4}} = \sqrt{a^2} = a$.

Diện tích đáy $S_{ABCD} = a^2$.

Thể tích khối chóp $V_{S.ABCD} = \frac{1}{3} SH \cdot S_{ABCD} = \frac{1}{3} a \cdot a^2 = \frac{a^3}{3}$. Chọn đáp án B.


Câu 8: Gọi $A$ là biến cố cầu thủ thứ nhất ghi bàn, $B$ là biến cố cầu thủ thứ hai ghi bàn.

$P(A) = 0.8$ và $P(B) = 0.7$.

Xác suất để ít nhất 1 cầu thủ ghi bàn là:

$P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cap B) = P(A) + P(B) - P(A)P(B) = 0.8 + 0.7 - 0.8 \cdot 0.7 = 1.5 - 0.56 = 0.94$. Chọn đáp án B.


Câu 9: Các số có thể được tạo thành từ các chữ số $1, 6, 9$ là:

$169, 196, 619, 691, 916, 961$.

Trong các số này, số chính phương là 169 ($13^2$) và 961 ($31^2$).

Vậy có 2 số chính phương. Tổng cộng có 6 số. Xác suất là $\frac{2}{6} = \frac{1}{3}$. Chọn đáp án C.


ĐÚNG/SAI:

Câu 1:


a) Để tính xác suất chọn được một học sinh nam và một học sinh nữ ở khối lớp 11 mà thích uống nước giải khát, ta cần tính tổng số học sinh nam và nữ thích nước giải khát ở cả ba lớp $11A, 11B, 11C$.


*  Số học sinh nam thích nước giải khát: $23 + 25 + 20 = 68$

*  Số học sinh nữ thích nước giải khát: $12 + 15 + 15 = 42$

*  Tổng số học sinh khối 11: $(23+12+5+10)+(25+15+6+12)+(20+15+8+15)=146$


Vậy tổng số học sinh nam và nữ thích nước giải khát là: $68 + 42 = 110$.

Số cách chọn 1 học sinh nam và 1 học sinh nữ bất kỳ trong khối 11 là $C_{146}^2 = \frac{146 \cdot 145}{2} = 10585$

Số cách chọn 1 học sinh nam thích nước giải khát và 1 học sinh nữ thích nước giải khát trong khối 11 là $68 \cdot 42=2856$


Xác suất cần tìm là $\frac{2856}{10585} = \frac{952}{3528.33} \approx \frac{952}{3528}$.


Do đó, mệnh đề $A = \frac{952}{4565}$ là sai.


b) Tính xác suất chọn được một học sinh nam ở lớp $11A$ và một học sinh nam ở lớp $11B$ không thích nước giải khát.


*  Số học sinh nam ở lớp 11A là 23. Số học sinh nam lớp 11A không thích nước giải khát là 5.

*  Số học sinh nam ở lớp 11B là 25. Số học sinh nam lớp 11B không thích nước giải khát là 6.


Tổng số học sinh là $(23+12+5+10)+(25+15+6+12)+(20+15+8+15)=146$

Số cách chọn 2 học sinh bất kỳ là $C_{146}^2 = \frac{146 \cdot 145}{2} = 10585$


Số cách chọn 1 học sinh nam lớp 11A không thích nước giải khát và 1 học sinh nam lớp 11B không thích nước giải khát là $5 \cdot 6 = 30$.


Vậy xác suất cần tìm là $\frac{30}{10585} = \frac{6}{2117}$


Do đó, mệnh đề $A = \frac{1}{2739}$ là sai.


c) Ta có $P(A) = \frac{\text{Số học sinh nam thích nước giải khát}}{\text{Tổng số học sinh}} = \frac{68}{146} = \frac{34}{73}$


Do đó, mệnh đề $P(A) = \frac{42}{79}$ là sai.


d) Việc thích uống nước giải khát có thể phụ thuộc vào giới tính, vì số lượng học sinh nam và nữ thích nước giải khát có thể khác nhau. Từ bảng số liệu, ta thấy tỉ lệ học sinh nam và nữ thích nước giải khát không giống nhau. Do đó, mệnh đề này là đúng.


Câu 2:


Cho hình chóp $S.ABC$ có $SA \perp (ABC)$, tam giác $ABC$ vuông tại $B$.


a) Khoảng cách từ $C$ đến mặt phẳng $(SAB)$ là đoạn $BC$. Vì $AB \perp BC$ và $SA \perp BC$ nên $BC \perp (SAB)$. Do đó, khoảng cách từ C đến (SAB) là CB. Mệnh đề này là đúng.


b) $BC \perp (SAB)$. Vì $BC \perp AB$ và $BC \perp SA$ (do $SA \perp (ABC)$), nên $BC$ vuông góc với mặt phẳng $(SAB)$. Mệnh đề này là đúng.


c) Khoảng cách từ $B$ đến mặt phẳng $(SAC)$ là đoạn $AB$. Gọi H là hình chiếu của B trên AC. Khi đó BH vuông góc với AC, ta có $AC \perp (SAB)$ sai. Suy ra $BH \perp AC$ và $SA \perp (ABC)$ nên $SA \perp BH$ nên $BH \perp (SAC)$. Do đó khoảng cách từ B đến (SAC) là BH. Mệnh đề "Khoảng cách từ $B$ đến mặt phẳng $(SAC)$ là đoạn $AB$" là sai.


d) $SB \perp BC$. Xét tam giác $SAB$ vuông tại A. $SB = \sqrt{SA^2 + AB^2}$. Vì $SA \perp BC$ và $AB \perp BC$, suy ra $BC \perp (SAB)$. Do đó, $SB \perp BC$. Mệnh đề này là đúng.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved