hsjsjsjjsjjnsnwns

\n\n\n
,"Câu 1: Một tổ có 3 nam 2 nữ. chọn ngẫu nhiên 3 người. Số phần tử của không gian mẫ
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của hhgft
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

03/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để giải bài toán này, chúng ta cần tính số phần tử của không gian mẫu khi chọn ngẫu nhiên 3 người từ một tổ có 3 nam và 2 nữ. Đây là một bài toán về tổ hợp. Bước 1: Xác định tổng số người trong tổ. - Tổng số người trong tổ là 3 nam + 2 nữ = 5 người. Bước 2: Tính số cách chọn 3 người từ 5 người. - Ta sử dụng công thức tổ hợp để tính số cách chọn 3 người từ 5 người: \[ C(5, 3) = \frac{5!}{3!(5-3)!} = \frac{5!}{3!2!} = \frac{5 \times 4 \times 3!}{3! \times 2 \times 1} = \frac{5 \times 4}{2 \times 1} = 10 \] Vậy số phần tử của không gian mẫu là 10. Đáp án đúng là: C. 10. Câu 2: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm số phần tử của không gian mẫu: - Tổng số học sinh trong tổ là 5 (3 nam + 2 nữ). - Chọn ngẫu nhiên 3 người từ 5 người, số cách chọn là: \[ \binom{5}{3} = \frac{5!}{3!(5-3)!} = \frac{5 \times 4 \times 3!}{3! \times 2 \times 1} = 10 \] 2. Tìm số phần tử của biến cố A: - Biến cố A là 3 học sinh được chọn có đúng một nữ. - Để có đúng một nữ, ta chọn 1 nữ từ 2 nữ và 2 nam từ 3 nam. - Số cách chọn 1 nữ từ 2 nữ là: \[ \binom{2}{1} = 2 \] - Số cách chọn 2 nam từ 3 nam là: \[ \binom{3}{2} = \frac{3!}{2!(3-2)!} = \frac{3 \times 2!}{2! \times 1} = 3 \] - Vậy số cách chọn đúng một nữ và hai nam là: \[ 2 \times 3 = 6 \] 3. Tính xác suất của biến cố A: - Xác suất của biến cố A là: \[ P(A) = \frac{\text{số phần tử của biến cố A}}{\text{số phần tử của không gian mẫu}} = \frac{6}{10} = \frac{3}{5} \] Vậy số phần tử của biến cố A là 6 và xác suất của biến cố A là $\frac{3}{5}$. Đáp án: Số phần tử của biến cố A là: D. 6 Xác suất của biến cố A là: $\frac{3}{5}$ Câu 1. Để giải bài toán xác suất này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính tổng số cách chọn 3 câu từ đề thi: Đề thi có tổng cộng 12 câu (5 dễ + 4 TB + 3 khó). Số cách chọn 3 câu từ 12 câu là: \[ C_{12}^3 = \frac{12!}{3!(12-3)!} = \frac{12 \times 11 \times 10}{3 \times 2 \times 1} = 220 \] 2. Tính số cách chọn 3 câu sao cho mỗi loại có 1 câu: - Chọn 1 câu dễ trong 5 câu dễ: \( C_5^1 = 5 \) - Chọn 1 câu TB trong 4 câu TB: \( C_4^1 = 4 \) - Chọn 1 câu khó trong 3 câu khó: \( C_3^1 = 3 \) Tổng số cách chọn 3 câu mỗi loại có 1 câu là: \[ 5 \times 4 \times 3 = 60 \] 3. Tính xác suất: Xác suất để 3 câu lấy ra có cả 3 loại là: \[ P = \frac{\text{số cách chọn 3 câu mỗi loại có 1 câu}}{\text{tổng số cách chọn 3 câu từ đề thi}} = \frac{60}{220} = \frac{3}{11} \] Vậy đáp án đúng là: \[ A.~\frac{3}{11} \] Câu 2. Để giải bài toán xác suất này, chúng ta sẽ làm theo các bước sau: 1. Tính tổng số cách chọn 3 quả cầu từ 12 quả cầu: Số cách chọn 3 quả cầu từ 12 quả cầu là: \[ C_{12}^3 = \frac{12!}{3!(12-3)!} = \frac{12 \times 11 \times 10}{3 \times 2 \times 1} = 220 \] 2. Tính số cách chọn 3 quả cầu cùng một màu: - Số cách chọn 3 quả cầu xanh từ 5 quả cầu xanh: \[ C_5^3 = \frac{5!}{3!(5-3)!} = \frac{5 \times 4}{2 \times 1} = 10 \] - Số cách chọn 3 quả cầu đỏ từ 4 quả cầu đỏ: \[ C_4^3 = \frac{4!}{3!(4-3)!} = \frac{4}{1} = 4 \] - Số cách chọn 3 quả cầu vàng từ 3 quả cầu vàng: \[ C_3^3 = \frac{3!}{3!(3-3)!} = 1 \] Tổng số cách chọn 3 quả cầu cùng một màu là: \[ 10 + 4 + 1 = 15 \] 3. Tính số cách chọn 3 quả cầu có ít nhất hai màu: Số cách chọn 3 quả cầu có ít nhất hai màu là: \[ 220 - 15 = 205 \] 4. Tính xác suất để được 3 quả cầu có ít nhất hai màu: Xác suất để được 3 quả cầu có ít nhất hai màu là: \[ P = \frac{205}{220} = \frac{41}{44} \] Vậy đáp án đúng là: \[ \boxed{\frac{41}{44}} \] Câu 1. Để xác định góc giữa hai đường thẳng $\Delta_1: a_1x + b_1y + c_1 = 0$ và $\Delta_2: a_2x + b_2y + c_2 = 0$, ta sử dụng công thức tính cosin của góc giữa hai đường thẳng. Công thức này dựa trên hệ số của các đường thẳng và được viết dưới dạng: \[ \cos(\Delta_1, \Delta_2) = \frac{a_1a_2 + b_1b_2}{\sqrt{a_1^2 + b_1^2} \cdot \sqrt{a_2^2 + b_2^2}} \] Ta sẽ kiểm tra từng đáp án để xác định công thức đúng: - Đáp án A: $\cos(\Delta_1, \Delta_2) = \sqrt{\frac{a_1a_2 + b_1b_2 + c_1c_2}{a^2 + b^2}}$. Đây là công thức sai vì nó bao gồm cả $c_1$ và $c_2$, và không có căn bậc hai ở mẫu số. - Đáp án B: $\cos(\Delta_1, \Delta_2) = \frac{a_1a_2 + b_1b_2}{\sqrt{a_1^2 + b_1^2} \cdot \sqrt{a_2^2 + b_2^2}}$. Đây là công thức đúng. - Đáp án C: $\cos(\Delta_1, \Delta_2) = \frac{a_1a_2 + b_1b_2}{\sqrt{a_1^2 + b_1^2} \cdot \sqrt{a_2^2 + b_2^2}}$. Đây cũng là công thức đúng. - Đáp án D: $\cos(\Delta_1, \Delta_2) = \frac{a_1a_2 + b_1b_2}{\sqrt{a_1^2 + b_1^2} + \sqrt{a_2^2 + b_2^2}}$. Đây là công thức sai vì mẫu số là tổng của hai căn bậc hai, không phải tích của chúng. Như vậy, đáp án đúng là: \[ \boxed{C.~\cos(\Delta_1, \Delta_2) = \frac{a_1a_2 + b_1b_2}{\sqrt{a_1^2 + b_1^2} \cdot \sqrt{a_2^2 + b_2^2}}} \] Câu 2. Để xác định khoảng cách từ điểm \( M(x_0; y_0) \) đến đường thẳng \( \Delta: ax + by + c = 0 \), ta sử dụng công thức khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng trong mặt phẳng. Công thức khoảng cách từ điểm \( M(x_0; y_0) \) đến đường thẳng \( \Delta: ax + by + c = 0 \) là: \[ d(M, \Delta) = \frac{|ax_0 + by_0 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \] Ta sẽ kiểm tra từng đáp án đã cho: - Đáp án A: \( d(M, \Delta) = \frac{|ax_0 + by_0|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \) - Đáp án B: \( d(M, \Delta) = \frac{ax_0 + by_0}{\sqrt{a^2 + b^2}} \) - Đáp án C: \( d(M, \Delta) = \frac{ax_0 + by_0 + c}{\sqrt{a^2 + b^2}} \) - Đáp án D: \( d(M, \Delta) = \frac{|ac_0 + by_0 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \) Trong đó, chỉ có đáp án C đúng vì nó bao gồm cả hằng số \( c \) trong biểu thức \( ax_0 + by_0 + c \). Do đó, đáp án đúng là: \[ C.~d(M, \Delta) = \frac{ax_0 + by_0 + c}{\sqrt{a^2 + b^2}} \] Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác, ta cần thêm dấu giá trị tuyệt đối vào biểu thức: \[ d(M, \Delta) = \frac{|ax_0 + by_0 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \] Vậy đáp án cuối cùng là: \[ C.~d(M, \Delta) = \frac{|ax_0 + by_0 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \] Câu 1. Phương trình đường tròn có dạng chuẩn là $(x-a)^2 + (y-b)^2 = R^2$, trong đó $(a, b)$ là tọa độ tâm của đường tròn và $R$ là bán kính. So sánh phương trình $(x+2)^2 + (y-3)^2 = 5$ với phương trình chuẩn, ta nhận thấy: - Tọa độ tâm của đường tròn là $(-2, 3)$. - Bán kính của đường tròn là $\sqrt{5}$. Do đó, tâm I và bán kính R của đường tròn là: \[ I(-2, 3) \text{ và } R = \sqrt{5} \] Vậy đáp án đúng là: \[ D.~I(-2;3);R=\sqrt{5}. \] Câu 2. Để tìm tâm \( I \) và bán kính \( R \) của đường tròn \((C):~x^2 + y^2 - 2x + 4y - 4 = 0\), ta thực hiện các bước sau: 1. Viết phương trình dưới dạng tổng bình phương hoàn chỉnh: Ta nhóm các hạng tử liên quan đến \( x \) và \( y \): \[ x^2 - 2x + y^2 + 4y = 4 \] 2. Hoàn chỉnh bình phương cho các nhóm \( x \) và \( y \): - Với \( x \): \[ x^2 - 2x = (x - 1)^2 - 1 \] - Với \( y \): \[ y^2 + 4y = (y + 2)^2 - 4 \] 3. Thay vào phương trình ban đầu: \[ (x - 1)^2 - 1 + (y + 2)^2 - 4 = 4 \] 4. Sắp xếp lại phương trình: \[ (x - 1)^2 + (y + 2)^2 - 5 = 4 \] \[ (x - 1)^2 + (y + 2)^2 = 9 \] 5. So sánh với phương trình chính tắc của đường tròn: Phương trình chính tắc của đường tròn có tâm \( (a, b) \) và bán kính \( R \) là: \[ (x - a)^2 + (y - b)^2 = R^2 \] So sánh với phương trình \((x - 1)^2 + (y + 2)^2 = 9\), ta nhận thấy: - Tâm \( I \) là \( (1, -2) \) - Bán kính \( R \) là \( \sqrt{9} = 3 \) Vậy tâm \( I \) và bán kính \( R \) của đường tròn là: \[ A.~I(1; -2); R = 3 \] Câu 1. Phương trình chính tắc của elip có dạng $\frac{x^2}{a^2} + \frac{y^2}{b^2} = 1$, trong đó $a > 0$ và $b > 0$. Chúng ta sẽ kiểm tra từng phương trình để xác định phương trình nào đúng với dạng này. A. $\frac{x^2}{4} - \frac{y^2}{2} = 1$ - Phương trình này có dấu trừ giữa hai phân số, do đó nó không phải là phương trình chính tắc của elip. B. $\frac{x^2}{64} + \frac{y^2}{36} = 1$ - Phương trình này có dạng $\frac{x^2}{a^2} + \frac{y^2}{b^2} = 1$ với $a^2 = 64$ và $b^2 = 36$. Do đó, nó đúng là phương trình chính tắc của elip. C. $\frac{x^2}{144} + \frac{y^2}{400} = -1$ - Phương trình này có dấu âm ở phía bên phải, do đó nó không phải là phương trình chính tắc của elip. D. $y^2 = 4x$ - Phương trình này là phương trình của một parabol, không phải là phương trình chính tắc của elip. Do đó, phương trình chính tắc của elip là: \[ B. \frac{x^2}{64} + \frac{y^2}{36} = 1 \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved