Câu 1.
Gọi thời gian để tổ I hoàn thành công việc là x giờ.
Thời gian để tổ II hoàn thành công việc là y giờ.
Trong 1 giờ tổ I làm được $\frac{1}{x}$ công việc.
Trong 1 giờ tổ II làm được $\frac{1}{y}$ công việc.
Trong 2 giờ làm chung, tổ I và tổ II làm được $\frac{2}{x} + \frac{2}{y}$ công việc.
Công việc còn lại là $1 - (\frac{2}{x} + \frac{2}{y})$.
Tổ I hoàn thành công việc còn lại trong 10 giờ, tức là trong 1 giờ tổ I làm được $\frac{1}{10}$ công việc còn lại.
Ta có phương trình:
$\frac{1}{x} = \frac{1}{10} \times (1 - (\frac{2}{x} + \frac{2}{y}))$
Vì hai tổ làm chung trong 6 giờ nên ta có phương trình:
$\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{6}$
Giải hệ phương trình:
$\left\{
\begin{array}{l}
\frac{1}{x} = \frac{1}{10} \times (1 - (\frac{2}{x} + \frac{2}{y})) \\
\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{6}
\end{array}
\right.$
Nhân cả hai vế của phương trình đầu tiên với 10x:
$1 = x - 2 - 2 \times \frac{x}{y}$
$x - 2 \times \frac{x}{y} = 3$
Nhân cả hai vế của phương trình thứ hai với xy:
$y + x = \frac{xy}{6}$
$xy = 6(x + y)$
Thay $y = \frac{6x}{x-6}$ vào phương trình $x - 2 \times \frac{x}{y} = 3$:
$x - 2 \times \frac{x(x-6)}{6x} = 3$
$x - \frac{x-6}{3} = 3$
$\frac{3x - x + 6}{3} = 3$
$2x + 6 = 9$
$2x = 3$
$x = \frac{3}{2}$
Thay $x = \frac{3}{2}$ vào phương trình $y = \frac{6x}{x-6}$:
$y = \frac{6 \times \frac{3}{2}}{\frac{3}{2} - 6}$
$y = \frac{9}{-\frac{9}{2}}$
$y = -2$
Vậy tổ I hoàn thành công việc trong $\frac{3}{2}$ giờ và tổ II hoàn thành công việc trong -2 giờ.
Câu 2.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp lập phương trình dựa trên thông tin đã cho.
Bước 1: Xác định thời gian hoàn thành công việc của mỗi công nhân.
- Hai công nhân cùng làm trong 4 ngày thì xong công việc. Do đó, mỗi ngày hai công nhân làm được $\frac{1}{4}$ công việc.
- Người thứ nhất làm một mình trong 9 ngày rồi người thứ hai đến cùng làm tiếp trong 1 ngày nữa thì xong công việc.
Bước 2: Xác định phần công việc mà mỗi công nhân làm trong một ngày.
- Người thứ nhất làm xong công việc trong x ngày, nên mỗi ngày người thứ nhất làm được $\frac{1}{x}$ công việc.
- Người thứ hai làm xong công việc trong y ngày, nên mỗi ngày người thứ hai làm được $\frac{1}{y}$ công việc.
Bước 3: Biểu diễn phần công việc mà người thứ nhất làm trong 9 ngày và người thứ hai làm trong 1 ngày.
- Người thứ nhất làm trong 9 ngày thì làm được $9 \times \frac{1}{x} = \frac{9}{x}$ công việc.
- Người thứ hai làm trong 1 ngày thì làm được $1 \times \frac{1}{y} = \frac{1}{y}$ công việc.
Bước 4: Tổng phần công việc mà hai người làm trong 9 ngày và 1 ngày nữa phải bằng 1 (tức là hoàn thành công việc).
- Phương trình biểu thị phần công việc mà người thứ nhất làm trong 9 ngày, rồi người thứ hai đến cùng làm tiếp trong 1 ngày nữa thì xong công việc là:
\[ \frac{9}{x} + \frac{1}{y} = 1 \]
Vậy phương trình biểu thị phần công việc mà người thứ nhất làm trong 9 giờ, rồi người thứ hai đến cùng làm tiếp trong 1 ngày nữa thì xong công việc là:
\[ \frac{9}{x} + \frac{1}{y} = 1 \]
Câu 3.
Gọi thời gian để đội 1 hoàn thành công việc là x (ngày), đội 2 là y (ngày).
Trong 1 ngày, đội 1 làm được $\frac{1}{x}$ công việc, đội 2 làm được $\frac{1}{y}$ công việc.
Khi làm chung, trong 1 ngày hai đội làm được $\frac{1}{12}$ công việc.
Do đó ta có phương trình:
\[ \frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{12} \]
Trong 8 ngày đầu tiên, hai đội làm được:
\[ 8 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} \right) = 8 \cdot \frac{1}{12} = \frac{2}{3} \text{ công việc} \]
Phần công việc còn lại là:
\[ 1 - \frac{2}{3} = \frac{1}{3} \text{ công việc} \]
Sau khi đội 1 bị điều đi, đội 2 tiếp tục làm với năng suất gấp đôi. Vậy trong 1 ngày, đội 2 làm được:
\[ 2 \cdot \frac{1}{y} \text{ công việc} \]
Đội 2 hoàn thành phần công việc còn lại trong 3,5 ngày, tức là:
\[ 3,5 \cdot 2 \cdot \frac{1}{y} = \frac{1}{3} \]
\[ 7 \cdot \frac{1}{y} = \frac{1}{3} \]
\[ \frac{1}{y} = \frac{1}{21} \]
\[ y = 21 \]
Thay y = 21 vào phương trình ban đầu:
\[ \frac{1}{x} + \frac{1}{21} = \frac{1}{12} \]
\[ \frac{1}{x} = \frac{1}{12} - \frac{1}{21} \]
\[ \frac{1}{x} = \frac{21 - 12}{252} \]
\[ \frac{1}{x} = \frac{9}{252} \]
\[ \frac{1}{x} = \frac{1}{28} \]
\[ x = 28 \]
Vậy đội 1 hoàn thành công việc trong 28 ngày, đội 2 hoàn thành công việc trong 21 ngày.
Câu 4.
Gọi thời gian để tổ 1 hoàn thành công việc là x (giờ), thời gian để tổ 2 hoàn thành công việc là y (giờ).
Trong 1 giờ, tổ 1 làm được $\frac{1}{x}$ công việc, tổ 2 làm được $\frac{1}{y}$ công việc.
Theo đề bài, sau 2 giờ làm chung, cả hai tổ đã hoàn thành:
\[ 2 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} \right) \]
Công việc còn lại là:
\[ 1 - 2 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} \right) \]
Tổ 1 tiếp tục làm trong 10 giờ để hoàn thành phần công việc còn lại:
\[ 10 \cdot \frac{1}{x} = 1 - 2 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} \right) \]
Biến đổi phương trình trên:
\[ 10 \cdot \frac{1}{x} = 1 - 2 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} \right) \]
\[ 10 \cdot \frac{1}{x} = 1 - 2 \cdot \frac{1}{x} - 2 \cdot \frac{1}{y} \]
\[ 10 \cdot \frac{1}{x} + 2 \cdot \frac{1}{x} = 1 - 2 \cdot \frac{1}{y} \]
\[ 12 \cdot \frac{1}{x} = 1 - 2 \cdot \frac{1}{y} \]
Biết rằng nếu hai tổ cùng làm chung thì hết 6 giờ, tức là:
\[ \frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{6} \]
Thay vào phương trình trên:
\[ 12 \cdot \frac{1}{x} = 1 - 2 \left( \frac{1}{6} - \frac{1}{x} \right) \]
\[ 12 \cdot \frac{1}{x} = 1 - \frac{1}{3} + 2 \cdot \frac{1}{x} \]
\[ 12 \cdot \frac{1}{x} = \frac{2}{3} + 2 \cdot \frac{1}{x} \]
\[ 10 \cdot \frac{1}{x} = \frac{2}{3} \]
\[ \frac{1}{x} = \frac{2}{30} = \frac{1}{15} \]
\[ x = 15 \]
Thay x = 15 vào phương trình:
\[ \frac{1}{15} + \frac{1}{y} = \frac{1}{6} \]
\[ \frac{1}{y} = \frac{1}{6} - \frac{1}{15} \]
\[ \frac{1}{y} = \frac{5}{30} - \frac{2}{30} \]
\[ \frac{1}{y} = \frac{3}{30} = \frac{1}{10} \]
\[ y = 10 \]
Vậy tổ 1 hoàn thành công việc trong 15 giờ và tổ 2 hoàn thành công việc trong 10 giờ.
Câu 5.
Gọi số ngày để người thứ nhất hoàn thành công việc là x (ngày, điều kiện: x > 0).
Số ngày để người thứ hai hoàn thành công việc là y (ngày, điều kiện: y > 0).
Trong 1 ngày, người thứ nhất làm được $\frac{1}{x}$ công việc.
Trong 1 ngày, người thứ hai làm được $\frac{1}{y}$ công việc.
Theo đề bài, năng suất trong 1 ngày của người thứ hai bằng $\frac{2}{3}$ năng suất của người thứ nhất, ta có:
$\frac{1}{y} = \frac{2}{3} \cdot \frac{1}{x}$
$\frac{1}{y} = \frac{2}{3x}$
Do đó, y = $\frac{3x}{2}$.
Hai người cùng làm chung một công việc hết 15 ngày, tức là trong 1 ngày, tổng năng suất của cả hai người là $\frac{1}{15}$ công việc.
Ta có phương trình:
$\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{15}$
Thay y = $\frac{3x}{2}$ vào phương trình trên:
$\frac{1}{x} + \frac{1}{\frac{3x}{2}} = \frac{1}{15}$
$\frac{1}{x} + \frac{2}{3x} = \frac{1}{15}$
Quy đồng mẫu số:
$\frac{3}{3x} + \frac{2}{3x} = \frac{1}{15}$
$\frac{5}{3x} = \frac{1}{15}$
Tìm x:
5 × 15 = 3x
75 = 3x
x = 25
Vậy người thứ nhất hoàn thành công việc trong 25 ngày.
Người thứ hai hoàn thành công việc trong:
y = $\frac{3x}{2}$ = $\frac{3 \times 25}{2}$ = 37,5 (ngày)
Đáp số: Người thứ nhất: 25 ngày; Người thứ hai: 37,5 ngày.
Câu 6.
Gọi vận tốc của ô tô tải là \( v_{\text{tải}} \) và thời gian đi từ A đến B là \( t_{\text{tải}} \).
Gọi vận tốc của xe con là \( v_{\text{con}} \) và thời gian đi từ A đến B là \( t_{\text{con}} \).
Biết rằng:
- \( v_{\text{tải}} = 45 \) km/h
- \( v_{\text{con}} = 60 \) km/h
- Thời gian xe con xuất phát sau xe tải là 1 giờ 30 phút, tức là 1,5 giờ.
Xe con đến B cùng lúc với xe tải, nên ta có:
\[ t_{\text{tải}} = t_{\text{con}} + 1,5 \]
Quãng đường từ A đến B là \( d \).
Ta có công thức:
\[ d = v_{\text{tải}} \times t_{\text{tải}} \]
\[ d = v_{\text{con}} \times t_{\text{con}} \]
Thay vào:
\[ 45 \times t_{\text{tải}} = 60 \times t_{\text{con}} \]
Vì \( t_{\text{tải}} = t_{\text{con}} + 1,5 \), thay vào:
\[ 45 \times (t_{\text{con}} + 1,5) = 60 \times t_{\text{con}} \]
Phân phối:
\[ 45t_{\text{con}} + 67,5 = 60t_{\text{con}} \]
Di chuyển \( 45t_{\text{con}} \) sang phía bên phải:
\[ 67,5 = 60t_{\text{con}} - 45t_{\text{con}} \]
\[ 67,5 = 15t_{\text{con}} \]
Giải \( t_{\text{con}} \):
\[ t_{\text{con}} = \frac{67,5}{15} \]
\[ t_{\text{con}} = 4,5 \text{ giờ} \]
Thời gian xe tải đi:
\[ t_{\text{tải}} = t_{\text{con}} + 1,5 \]
\[ t_{\text{tải}} = 4,5 + 1,5 \]
\[ t_{\text{tải}} = 6 \text{ giờ} \]
Quãng đường AB:
\[ d = v_{\text{tải}} \times t_{\text{tải}} \]
\[ d = 45 \times 6 \]
\[ d = 270 \text{ km} \]
Đáp số: Quãng đường AB là 270 km.
Câu 7
Để giải bài toán này, chúng ta cần biết thêm thông tin về khoảng cách giữa A và B, cũng như vận tốc của mỗi người. Dưới đây là cách tiếp cận chung để giải bài toán này:
1. Gọi ẩn số:
- Gọi vận tốc của người thứ nhất là \( v_1 \) (km/h).
- Gọi vận tốc của người thứ hai là \( v_2 \) (km/h), với điều kiện \( v_1 > v_2 \).
2. Xác định khoảng cách:
- Khoảng cách giữa A và B là \( d \) (km).
3. Thời gian đi từ A đến B:
- Thời gian người thứ nhất đi từ A đến B là \( t_1 = \frac{d}{v_1} \) (giờ).
- Thời gian người thứ hai đi từ A đến B là \( t_2 = \frac{d}{v_2} \) (giờ).
4. Hiệu thời gian:
- Hiệu thời gian giữa hai người là \( t_2 - t_1 \).
5. Lập phương trình:
- Ta có phương trình \( t_2 - t_1 = \frac{d}{v_2} - \frac{d}{v_1} \).
6. Giải phương trình:
- Thay các giá trị đã biết vào phương trình và giải phương trình để tìm \( v_1 \) và \( v_2 \).
Ví dụ cụ thể:
- Giả sử khoảng cách giữa A và B là 30 km.
- Người thứ nhất đi với vận tốc \( v_1 \) km/h.
- Người thứ hai đi với vận tốc \( v_2 \) km/h, với \( v_1 > v_2 \).
Phương trình sẽ là:
\[ \frac{30}{v_2} - \frac{30}{v_1} = \text{thời gian hiệu} \]
Giải phương trình này để tìm \( v_1 \) và \( v_2 \).
Lưu ý: Để giải quyết bài toán cụ thể, cần biết thêm thông tin về thời gian hiệu hoặc khoảng cách giữa A và B.