Giúp mình với!

Câu 3. Cho đường thẳng $\Delta$ có phương trình $2x+y-1=0$ a) Một véc tơ chỉ phương c
rotate image
thumb up 1
thumb down
Trả lời câu hỏi của Yummiedogday nè🎀🎉🌸✨🌺🌼🌹 ☘
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

04/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3. a) Một véc tơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$ là $\overrightarrow{u_\Delta}=(2;1).$ Phương trình đường thẳng $\Delta$ là $2x + y - 1 = 0$. Ta có thể viết lại phương trình này dưới dạng $y = -2x + 1$. Từ đây, ta thấy rằng véc tơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$ là $\overrightarrow{u_\Delta} = (1; -2)$. Tuy nhiên, véc tơ chỉ phương của đường thẳng cũng có thể là bội của véc tơ này, do đó $\overrightarrow{u_\Delta} = (2; 1)$ cũng là một véc tơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$. b) Điểm $M(1; -1)$ thuộc đường thẳng $\Delta.$ Thay tọa độ của điểm $M(1; -1)$ vào phương trình đường thẳng $\Delta$: \[2(1) + (-1) - 1 = 2 - 1 - 1 = 0.\] Vì phương trình đúng, nên điểm $M(1; -1)$ thuộc đường thẳng $\Delta$. c) Đường thẳng đi qua điểm $A(0; 1)$ và vuông góc với đường thẳng $\Delta$ có phương trình là $x - 2y - 2 = 0.$ Đường thẳng $\Delta$ có véc tơ chỉ phương là $\overrightarrow{u_\Delta} = (2; 1)$. Đường thẳng vuông góc với $\Delta$ sẽ có véc tơ chỉ phương là $\overrightarrow{v} = (-1; 2)$ (vì tích vô hướng của hai véc tơ chỉ phương này bằng 0: $2(-1) + 1(2) = 0$). Phương trình đường thẳng đi qua điểm $A(0; 1)$ và có véc tơ chỉ phương $\overrightarrow{v} = (-1; 2)$ là: \[2(x - 0) - 1(y - 1) = 0 \Rightarrow 2x - y + 1 = 0 \Rightarrow x - 2y - 2 = 0.\] d) Đường tròn tâm $N(2; 2)$ tiếp xúc với đường thẳng $\Delta$ có phương trình $(x - 2)^2 + (y - 2)^2 = 5.$ Để đường tròn tâm $N(2; 2)$ tiếp xúc với đường thẳng $\Delta$, bán kính của đường tròn phải bằng khoảng cách từ tâm $N$ đến đường thẳng $\Delta$. Khoảng cách từ điểm $N(2; 2)$ đến đường thẳng $\Delta$ là: \[d = \frac{|2(2) + 1(2) - 1|}{\sqrt{2^2 + 1^2}} = \frac{|4 + 2 - 1|}{\sqrt{4 + 1}} = \frac{5}{\sqrt{5}} = \sqrt{5}.\] Do đó, bán kính của đường tròn là $\sqrt{5}$, và phương trình đường tròn là: \[(x - 2)^2 + (y - 2)^2 = (\sqrt{5})^2 \Rightarrow (x - 2)^2 + (y - 2)^2 = 5.\] Đáp số: a) Đúng. b) Đúng. c) Đúng. d) Đúng. Câu 1: Để giải phương trình $\sqrt{3x^2-9x+7}=x-2$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ) Phương trình có căn thức ở vế trái, do đó: \[ 3x^2 - 9x + 7 \geq 0 \] và \[ x - 2 \geq 0 \Rightarrow x \geq 2 \] Bước 2: Bình phương cả hai vế để loại bỏ căn thức \[ (\sqrt{3x^2-9x+7})^2 = (x-2)^2 \] \[ 3x^2 - 9x + 7 = x^2 - 4x + 4 \] Bước 3: Chuyển tất cả các hạng tử về một vế và giản ước \[ 3x^2 - 9x + 7 - x^2 + 4x - 4 = 0 \] \[ 2x^2 - 5x + 3 = 0 \] Bước 4: Giải phương trình bậc hai Ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai \(ax^2 + bx + c = 0\): \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Ở đây, \(a = 2\), \(b = -5\), \(c = 3\): \[ x = \frac{-(-5) \pm \sqrt{(-5)^2 - 4 \cdot 2 \cdot 3}}{2 \cdot 2} \] \[ x = \frac{5 \pm \sqrt{25 - 24}}{4} \] \[ x = \frac{5 \pm 1}{4} \] Do đó, ta có hai nghiệm: \[ x_1 = \frac{5 + 1}{4} = \frac{6}{4} = \frac{3}{2} \] \[ x_2 = \frac{5 - 1}{4} = \frac{4}{4} = 1 \] Bước 5: Kiểm tra điều kiện xác định - Với \(x = \frac{3}{2}\): \[ x - 2 = \frac{3}{2} - 2 = -\frac{1}{2} < 0 \] Điều này vi phạm điều kiện \(x \geq 2\). Do đó, \(x = \frac{3}{2}\) bị loại. - Với \(x = 1\): \[ x - 2 = 1 - 2 = -1 < 0 \] Điều này cũng vi phạm điều kiện \(x \geq 2\). Do đó, \(x = 1\) bị loại. Kết luận: Không có giá trị nào trong tập nghiệm thỏa mãn điều kiện xác định. Vậy phương trình $\sqrt{3x^2-9x+7}=x-2$ không có nghiệm. Đáp số: Số nghiệm của phương trình là 0. Câu 2. Điều kiện xác định (ĐKXĐ): \[ x^2 + 2x + 4 \geq 0 \quad \text{và} \quad 2 - x \geq 0 \] Ta thấy rằng \(x^2 + 2x + 4\) luôn dương vì nó là một tam thức bậc hai có hệ số \(a > 0\) và biệt thức \(b^2 - 4ac = 4 - 16 = -12 < 0\). Do đó, \(x^2 + 2x + 4 \geq 0\) luôn đúng. Điều kiện thứ hai là: \[ 2 - x \geq 0 \implies x \leq 2 \] Bây giờ, ta bình phương cả hai vế của phương trình để loại bỏ căn thức: \[ (\sqrt{x^2 + 2x + 4})^2 = (\sqrt{2 - x})^2 \] \[ x^2 + 2x + 4 = 2 - x \] Rearrange the equation to form a standard quadratic equation: \[ x^2 + 2x + 4 - 2 + x = 0 \] \[ x^2 + 3x + 2 = 0 \] Phân tích phương trình bậc hai này: \[ x^2 + 3x + 2 = (x + 1)(x + 2) = 0 \] Giải phương trình bậc nhất: \[ x + 1 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x + 2 = 0 \] \[ x = -1 \quad \text{hoặc} \quad x = -2 \] Kiểm tra lại các nghiệm trong điều kiện ban đầu: - Với \(x = -1\): \[ 2 - (-1) = 3 \geq 0 \quad \text{(thỏa mãn)} \] - Với \(x = -2\): \[ 2 - (-2) = 4 \geq 0 \quad \text{(thỏa mãn)} \] Cả hai nghiệm đều thỏa mãn điều kiện ban đầu. Vậy các nghiệm của phương trình là \(x = -1\) và \(x = -2\). Tổng các nghiệm: \[ -1 + (-2) = -3 \] Đáp số: Tổng các nghiệm của phương trình là \(-3\). Câu 3: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng quy tắc cơ bản về xác suất và tổ hợp. Bước 1: Xác định tổng số quả cầu trong hộp. - Số quả cầu đỏ: 3 quả. - Số quả cầu xanh: 4 quả. - Tổng số quả cầu: 3 + 4 = 7 quả. Bước 2: Xác định số cách lấy ra một quả cầu từ trong hộp. - Mỗi lần lấy ra một quả cầu, chúng ta có thể chọn bất kỳ quả cầu nào trong 7 quả cầu. Vậy, số cách lấy ra một quả cầu từ trong hộp là 7 cách. Đáp số: 7 cách. Câu 4: Để tìm số cách chọn đường đi từ địa điểm A đến địa điểm C, ta cần tính tổng số cách đi qua địa điểm B. 1. Từ địa điểm A đến địa điểm B có 4 con đường. 2. Từ địa điểm B đến địa điểm C có 5 con đường. Mỗi con đường từ A đến B có thể kết hợp với mỗi con đường từ B đến C. Do đó, số cách chọn đường đi từ A đến C là: Số cách chọn đường từ A đến B nhân với số cách chọn đường từ B đến C: \[ 4 \times 5 = 20 \] Vậy có tất cả 20 cách chọn đường đi từ địa điểm A đến địa điểm C, đi qua địa điểm B. Đáp số: 20 cách. Câu 5: Trong khai triển nhị thức Niu-tơn của $(a+b)^{2025}$, số hạng sẽ tương ứng với mỗi số mũ của $a$ và $b$ trong mỗi lần nhân. Công thức khai triển nhị thức Niu-tơn là: \[ (a + b)^n = \sum_{k=0}^{n} \binom{n}{k} a^{n-k} b^k \] Trong đó, $\binom{n}{k}$ là hệ số nhị thức, $a^{n-k}$ là lũy thừa của $a$, và $b^k$ là lũy thừa của $b$. Biểu thức này cho thấy rằng mỗi số hạng trong khai triển sẽ có dạng $\binom{n}{k} a^{n-k} b^k$ với $k$ chạy từ 0 đến $n$. Với $n = 2025$, ta có: \[ (a + b)^{2025} = \sum_{k=0}^{2025} \binom{2025}{k} a^{2025-k} b^k \] Số hạng trong khai triển này sẽ là các số hạng tương ứng với mỗi giá trị của $k$ từ 0 đến 2025. Do đó, tổng số số hạng trong khai triển là: \[ 2025 - 0 + 1 = 2026 \] Vậy, trong khai triển nhị thức Niu-tơn của $(a+b)^{2025}$ có 2026 số hạng. Câu 1: Phương trình $(x-1)^2+(y+2)^2=25$ có dạng $(x-a)^2+(y-b)^2=R^2$, trong đó $a=1$, $b=-2$, và $R=5$. Từ đó, ta xác định được: - Tâm của đường tròn là điểm $(a, b)$, tức là $(1, -2)$. - Bán kính của đường tròn là $R$, tức là 5. Vậy tâm của đường tròn là $(1, -2)$ và bán kính là 5. Câu 2: Để lập được các số tự nhiên có 4 chữ số đôi một khác nhau từ các chữ số trong tập hợp \( X = \{1, 2, 3, 4, 5, 6\} \), ta thực hiện như sau: - Chọn chữ số hàng nghìn: Có 6 lựa chọn (vì bất kỳ chữ số nào trong tập hợp đều có thể là chữ số hàng nghìn). - Chọn chữ số hàng trăm: Có 5 lựa chọn (vì đã chọn 1 chữ số cho hàng nghìn, còn lại 5 chữ số khác). - Chọn chữ số hàng chục: Có 4 lựa chọn (vì đã chọn 2 chữ số cho hàng nghìn và hàng trăm, còn lại 4 chữ số khác). - Chọn chữ số hàng đơn vị: Có 3 lựa chọn (vì đã chọn 3 chữ số cho hàng nghìn, hàng trăm và hàng chục, còn lại 3 chữ số khác). Vậy tổng số các số tự nhiên có 4 chữ số đôi một khác nhau là: \[ 6 \times 5 \times 4 \times 3 = 360 \] Đáp số: 360 số tự nhiên Câu 3: Để tính xác suất của biến cố A: "có đúng 2 lần xuất hiện mặt sấp" khi gieo một đồng xu liên tiếp 3 lần, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định không gian mẫu Mỗi lần gieo đồng xu có hai kết quả có thể xảy ra: mặt sấp (S) hoặc mặt ngửa (N). Khi gieo đồng xu liên tiếp 3 lần, tổng số kết quả có thể xảy ra là: \[ 2^3 = 8 \] Không gian mẫu bao gồm các kết quả sau: \[ \{SSS, SSN, SNS, SNN, NSS, NSN, NNS, NNN\} \] Bước 2: Xác định số kết quả thuận lợi Biến cố A: "có đúng 2 lần xuất hiện mặt sấp" bao gồm các kết quả sau: \[ \{SSN, SNS, NSS\} \] Như vậy, có 3 kết quả thuận lợi. Bước 3: Tính xác suất Xác suất của biến cố A là tỷ lệ giữa số kết quả thuận lợi và tổng số kết quả trong không gian mẫu: \[ P(A) = \frac{\text{số kết quả thuận lợi}}{\text{tổng số kết quả trong không gian mẫu}} = \frac{3}{8} \] Kết luận Xác suất của biến cố A: "có đúng 2 lần xuất hiện mặt sấp" là: \[ \frac{3}{8} \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

TỰ LUẬN:

Câu 1:

Phương trình đường tròn có dạng $(x-a)^2 + (y-b)^2 = R^2$, với tâm $I(a, b)$ và bán kính $R$.

Trong trường hợp này, ta có $(x-1)^2 + (y+2)^2 = 25 = 5^2$.

Vậy, tâm của đường tròn là $I(1, -2)$ và bán kính là $R = 5$.


Câu 2:

Ta cần lập số tự nhiên có 4 chữ số khác nhau từ tập $X = \{1, 2, 3, 4, 5, 6\}$.

Số các số tự nhiên có 4 chữ số khác nhau được lập từ tập $X$ là số các chỉnh hợp chập 4 của 6 phần tử.

Số lượng các số tự nhiên cần tìm là $A_6^4 = \frac{6!}{(6-4)!} = \frac{6!}{2!} = 6 \times 5 \times 4 \times 3 = 360$.

Vậy, có $360$ số tự nhiên có 4 chữ số khác nhau được lập từ tập $X$.


Câu 3:

Gieo một đồng xu liên tiếp 3 lần. Không gian mẫu có $2^3 = 8$ kết quả có thể xảy ra.

Các kết quả có thể là: $SSS, SST, STS, TSS, STT, TST, TTS, TTT$ $(S:$ mặt sấp, $T:$ mặt ngửa).

Biến cố $A$: "có đúng 2 lần xuất hiện mặt sấp".

Các kết quả thuận lợi cho biến cố $A$ là: $SST, STS, TSS$.

Vậy, có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố $A$.

Xác suất của biến cố $A$ là $P(A) = \frac{\text{Số kết quả thuận lợi}}{\text{Số kết quả có thể}} = \frac{3}{8}$.

Vậy, xác suất của biến cố $A$ là $\frac{3}{8}$.


TRẢ LỜI NGẮN:

Câu 1:

$\sqrt{3x^2 - 9x + 7} = x - 2$

Đặt điều kiện: $x - 2 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 2$

Bình phương hai vế: $3x^2 - 9x + 7 = x^2 - 4x + 4$

$2x^2 - 5x + 3 = 0$

$(2x - 3)(x - 1) = 0$

$x = \frac{3}{2}$ hoặc $x = 1$

Vì $x \ge 2$ nên phương trình vô nghiệm.


Câu 2:

$\sqrt{x^2 + 2x + 4} = \sqrt{2 - x}$

Đặt điều kiện: $2 - x \ge 0 \Leftrightarrow x \le 2$

Bình phương hai vế: $x^2 + 2x + 4 = 2 - x$

$x^2 + 3x + 2 = 0$

$(x+1)(x+2) = 0$

$x = -1$ hoặc $x = -2$

Vì $x \le 2$ nên cả hai nghiệm đều thỏa mãn.

Tổng các nghiệm: $-1 + (-2) = -3$


Câu 3:

Tổng số quả cầu là $3 + 4 = 7$. Có 7 cách lấy ra một quả cầu từ trong hộp.


Câu 4:

Số cách đi từ $A$ đến $B$ là $4$.

Số cách đi từ $B$ đến $C$ là $5$.

Số cách đi từ $A$ đến $C$ qua $B$ là $4 \times 5 = 20$.


Câu 5:

Số số hạng trong khai triển nhị thức Newton của $(a+b)^{2025}$ là $2025+1 = 2026$.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved