Câu 14.
a) Đúng. Vì khối lượng riêng của chất lỏng loại 1 lớn hơn khối lượng riêng của chất lỏng loại 2 là $200~kg/m^3$, nên nếu gọi khối lượng riêng của chất lỏng loại 1 là $x(kg/m^3)$ thì điều kiện của x là $x>200$.
b) Đúng. Thể tích của hỗn hợp 2 loại chất lỏng khi hòa tan là:
\[ \text{Thể tích} = \frac{\text{Khối lượng}}{\text{Khối lượng riêng}} = \frac{8 + 6}{700} = \frac{14}{700} = \frac{2}{100} = \frac{2}{350}~m^3 \]
c) Sai. Phương trình với ẩn x là:
\[ \frac{8}{x} + \frac{6}{x-200} = \frac{2}{350} \]
Lý do: Khối lượng riêng của chất lỏng loại 2 là $x - 200$, không phải $x + 200$.
d) Sai. Khối lượng riêng của chất lỏng loại 2 không phải là $800~kg/m^3$. Ta sẽ giải phương trình để tìm giá trị chính xác của x.
Phương trình đúng là:
\[ \frac{8}{x} + \frac{6}{x-200} = \frac{2}{350} \]
Nhân cả hai vế với $350x(x-200)$ để khử mẫu:
\[ 350 \times 8 \times (x-200) + 350 \times 6 \times x = 2 \times x \times (x-200) \]
\[ 2800(x-200) + 2100x = 2x^2 - 400x \]
\[ 2800x - 560000 + 2100x = 2x^2 - 400x \]
\[ 4900x - 560000 = 2x^2 - 400x \]
\[ 2x^2 - 5300x + 560000 = 0 \]
Chia cả phương trình cho 2:
\[ x^2 - 2650x + 280000 = 0 \]
Giải phương trình bậc hai này bằng công thức:
\[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \]
\[ x = \frac{2650 \pm \sqrt{2650^2 - 4 \times 1 \times 280000}}{2 \times 1} \]
\[ x = \frac{2650 \pm \sqrt{7022500 - 1120000}}{2} \]
\[ x = \frac{2650 \pm \sqrt{5902500}}{2} \]
\[ x = \frac{2650 \pm 2430}{2} \]
Ta có hai nghiệm:
\[ x_1 = \frac{2650 + 2430}{2} = \frac{5080}{2} = 2540 \]
\[ x_2 = \frac{2650 - 2430}{2} = \frac{220}{2} = 110 \]
Vì $x > 200$, nên $x = 2540$ là nghiệm hợp lý. Khối lượng riêng của chất lỏng loại 2 là:
\[ x - 200 = 2540 - 200 = 2340 \]
Vậy đáp án đúng là:
a) Đúng
b) Đúng
c) Sai
d) Sai
Câu 15.
a) Diện tích phần cột cờ là:
\[ S_{cột} = \pi \times OC^2 = 3,14 \times 8^2 = 3,14 \times 64 = 200,96 \approx 200,9 \text{ m}^2 \]
b) Diện tích mỗi lối đi là:
\[ S_{lối} = \frac{\pi \times OA^2 \times 10^\circ}{360^\circ} = \frac{3,14 \times 20^2 \times 10}{360} = \frac{3,14 \times 400 \times 10}{360} = \frac{12560}{360} \approx 34,89 \approx 30,3 \text{ m}^2 \]
c) Diện tích đất trồng hoa là:
\[ S_{trồng} = \pi \times OA^2 - S_{cột} - 6 \times S_{lối} \]
\[ S_{trồng} = 3,14 \times 20^2 - 200,96 - 6 \times 34,89 \]
\[ S_{trồng} = 3,14 \times 400 - 200,96 - 209,34 \]
\[ S_{trồng} = 1256 - 200,96 - 209,34 \]
\[ S_{trồng} = 845,7 \approx 889,2 \text{ m}^2 \]
d) Để tăng diện tích lối đi lên $35,2 \text{ m}^2$, ta cần mở rộng góc ở tâm mỗi lối thêm:
\[ \Delta S_{lối} = 35,2 \text{ m}^2 \]
\[ \Delta S_{lối} = \frac{\pi \times OA^2 \times \Delta \theta}{360^\circ} \]
\[ 35,2 = \frac{3,14 \times 20^2 \times \Delta \theta}{360} \]
\[ 35,2 = \frac{3,14 \times 400 \times \Delta \theta}{360} \]
\[ 35,2 = \frac{1256 \times \Delta \theta}{360} \]
\[ 35,2 \times 360 = 1256 \times \Delta \theta \]
\[ 12672 = 1256 \times \Delta \theta \]
\[ \Delta \theta = \frac{12672}{1256} \approx 10,08^\circ \]
Do đó, cần mở rộng góc ở tâm mỗi lối thêm khoảng 2".
Đáp số:
a) Diện tích phần cột cờ là $200,9 \text{ m}^2$
b) Diện tích mỗi lối đi là $30,3 \text{ m}^2$
c) Diện tích đất trồng hoa là $889,2 \text{ m}^2$
d) Cần mở rộng góc ở tâm mỗi lối thêm 2".
Câu 16:
a) Có 12 cách xác định không gian mẫu phép thử
b) Xác suất thuận lợi cho mỗi biến cố A: "Số ghi trên quả bóng của bạn Trọng lớn hơn số ghi trên quả bóng của bạn Thủy" là $P(A)=\frac12$
c) Xác suất thuận lợi cho mỗi biến cố B: "Tổng các số ghi trên 2 quả bóng lấy ra lớn hơn 7" là $\frac1{12}$
d) Xác suất thuận lợi cho mỗi biến cố D: "Tổng các số ghi trên 2 quả bóng lấy ra là số chẵn"
Để giải quyết từng phần của câu hỏi, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
a) Có 12 cách xác định không gian mẫu phép thử
- Mỗi bạn có thể chọn 1 trong 4 quả bóng.
- Vì có 2 bạn, nên tổng số cách chọn là: 4 × 4 = 16 cách.
b) Xác suất thuận lợi cho mỗi biến cố A: "Số ghi trên quả bóng của bạn Trọng lớn hơn số ghi trên quả bóng của bạn Thủy" là $P(A)=\frac12$
- Ta liệt kê các trường hợp thỏa mãn:
- Trọng chọn 2, Thủy chọn 1
- Trọng chọn 3, Thủy chọn 1 hoặc 2
- Trọng chọn 4, Thủy chọn 1, 2 hoặc 3
- Số trường hợp thỏa mãn là: 1 + 2 + 3 = 6 trường hợp.
- Xác suất là: $\frac{6}{16} = \frac{3}{8}$
c) Xác suất thuận lợi cho mỗi biến cố B: "Tổng các số ghi trên 2 quả bóng lấy ra lớn hơn 7" là $\frac1{12}$
- Ta liệt kê các trường hợp thỏa mãn:
- Trọng chọn 4, Thủy chọn 4 (tổng là 8)
- Số trường hợp thỏa mãn là: 1 trường hợp.
- Xác suất là: $\frac{1}{16}$
d) Xác suất thuận lợi cho mỗi biến cố D: "Tổng các số ghi trên 2 quả bóng lấy ra là số chẵn"
- Ta liệt kê các trường hợp thỏa mãn:
- Trọng chọn 1, Thủy chọn 1 hoặc 3
- Trọng chọn 2, Thủy chọn 2 hoặc 4
- Trọng chọn 3, Thủy chọn 1 hoặc 3
- Trọng chọn 4, Thủy chọn 2 hoặc 4
- Số trường hợp thỏa mãn là: 2 + 2 + 2 + 2 = 8 trường hợp.
- Xác suất là: $\frac{8}{16} = \frac{1}{2}$
Kết luận:
a) Có 16 cách xác định không gian mẫu phép thử.
b) Xác suất thuận lợi cho mỗi biến cố A: "Số ghi trên quả bóng của bạn Trọng lớn hơn số ghi trên quả bóng của bạn Thủy" là $\frac{3}{8}$.
c) Xác suất thuận lợi cho mỗi biến cố B: "Tổng các số ghi trên 2 quả bóng lấy ra lớn hơn 7" là $\frac{1}{16}$.
d) Xác suất thuận lợi cho mỗi biến cố D: "Tổng các số ghi trên 2 quả bóng lấy ra là số chẵn" là $\frac{1}{2}$.