gảiiiiiiii

d) Xác suất để chọn ngẫu nhiên 5 học sinh ở trường trong đó có đúng 1 học sinh nam và 1 học sinh nữ
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nhung Hoàng
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

05/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2. Trước tiên, ta cần xác định các khoảng cách từ điểm O, D và CD đến mặt phẳng (SAB). Bước 1: Xác định khoảng cách từ O đến mặt phẳng (SAB) - Vì SO vuông góc với đáy ABCD, nên SO cũng vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong đáy ABCD, bao gồm AB. - Ta có thể tính diện tích tam giác SAB bằng hai cách: - Cách 1: Diện tích tam giác SAB = $\frac{1}{2} \times SA \times SB \times \sin(\widehat{ASB})$ - Cách 2: Diện tích tam giác SAB = $\frac{1}{2} \times AB \times x$ Do đó, ta có: \[ \frac{1}{2} \times SA \times SB \times \sin(\widehat{ASB}) = \frac{1}{2} \times AB \times x \] Biết rằng SO = $\frac{3a}{4}$ và SO vuông góc với đáy ABCD, ta có thể tính SA và SB bằng cách sử dụng Pythagoras: \[ SA = SB = \sqrt{SO^2 + OA^2} = \sqrt{\left(\frac{3a}{4}\right)^2 + \left(\frac{a}{2}\right)^2} = \sqrt{\frac{9a^2}{16} + \frac{a^2}{4}} = \sqrt{\frac{13a^2}{16}} = \frac{a\sqrt{13}}{4} \] Diện tích tam giác SAB: \[ \text{Diện tích } SAB = \frac{1}{2} \times AB \times x = \frac{1}{2} \times a \times x \] Ta cũng biết rằng: \[ \text{Diện tích } SAB = \frac{1}{2} \times SA \times SB \times \sin(\widehat{ASB}) = \frac{1}{2} \times \left(\frac{a\sqrt{13}}{4}\right) \times \left(\frac{a\sqrt{13}}{4}\right) \times \sin(60^\circ) = \frac{1}{2} \times \frac{13a^2}{16} \times \frac{\sqrt{3}}{2} = \frac{13a^2 \sqrt{3}}{64} \] Do đó: \[ \frac{1}{2} \times a \times x = \frac{13a^2 \sqrt{3}}{64} \] \[ x = \frac{13a \sqrt{3}}{32} \] Bước 2: Xác định khoảng cách từ D đến mặt phẳng (SAB) - Vì D nằm trên đường thẳng vuông góc với đáy ABCD, ta có thể tính khoảng cách từ D đến (SAB) bằng cách sử dụng tính chất của hình chóp và hình thoi. - Ta có thể thấy rằng khoảng cách từ D đến (SAB) sẽ gấp đôi khoảng cách từ O đến (SAB): \[ y = 2x = 2 \times \frac{13a \sqrt{3}}{32} = \frac{13a \sqrt{3}}{16} \] Bước 3: Xác định khoảng cách từ CD đến SA - Vì CD song song với AB và SA vuông góc với đáy ABCD, ta có thể thấy rằng khoảng cách từ CD đến SA sẽ bằng khoảng cách từ D đến (SAB): \[ z = y = \frac{13a \sqrt{3}}{16} \] Bước 4: Kiểm tra các mệnh đề - Mệnh đề a) $x = \frac{3a}{4}$: Sai vì $x = \frac{13a \sqrt{3}}{32}$ - Mệnh đề b) $y = 2x$: Đúng vì $y = 2 \times \frac{13a \sqrt{3}}{32} = \frac{13a \sqrt{3}}{16}$ - Mệnh đề c) $y = z + x$: Đúng vì $y = \frac{13a \sqrt{3}}{16}$ và $z = \frac{13a \sqrt{3}}{16}$, do đó $y = z + x$ - Mệnh đề d) $x + y + z = \frac{15a}{8}$: Sai vì $x + y + z = \frac{13a \sqrt{3}}{32} + \frac{13a \sqrt{3}}{16} + \frac{13a \sqrt{3}}{16} = \frac{13a \sqrt{3}}{32} + \frac{26a \sqrt{3}}{32} = \frac{39a \sqrt{3}}{32}$ Kết luận: - Mệnh đề a) Sai - Mệnh đề b) Đúng - Mệnh đề c) Đúng - Mệnh đề d) Sai Câu 3. a) Đặt $t=3^x>0$, ta có phương trình $t^2-2t=0\Leftrightarrow t=0$ hoặc $t=2$. Do $t>0$ nên $t=2$. Suy ra $3^x=2\Leftrightarrow x=\log_32$. Vậy đường thẳng $y=0$ cắt đồ thị hàm số (C) tại điểm có hoành độ là $x=\log_32$. Mệnh đề đúng. b) Ta có $f(x)\geq-1\Leftrightarrow t^2-2t+1\geq0\Leftrightarrow (t-1)^2\geq0$. Biểu thức $(t-1)^2$ luôn luôn lớn hơn hoặc bằng 0 với mọi giá trị của $t$. Vậy bất phương trình $f(x)\geq-1$ có vô số nghiệm. Mệnh đề sai. c) Ta có $f(x)\geq0\Leftrightarrow t^2-2t\geq0\Leftrightarrow t(t-2)\geq0$. Xét bảng xét dấu: $t< 0$: Dấu âm $t=0$: Dấu bằng $0< t< 2$: Dấu âm $t=2$: Dấu bằng $t>2$: Dấu dương Vậy $t(t-2)\geq0$ khi $t\leq0$ hoặc $t\geq2$. Do $t>0$ nên $t\geq2$. Suy ra $3^x\geq2\Leftrightarrow x\geq\log_32$. Tập nghiệm của bất phương trình $f(x)\geq0$ là $[\log_32,+\infty)$. Mệnh đề sai. d) Đường thẳng $y=0$ cắt đồ thị hàm số (C) tại điểm có hoành độ là $x=\log_32$. Mệnh đề sai. Câu 4. Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một. Bước 1: Xác định giới hạn của hàm số khi \( x \to 1 \) Ta có: \[ f(x) = \begin{cases} \frac{x^2 - 1}{x - 1} & \text{khi } x \neq 1 \\ a & \text{khi } x = 1 \end{cases} \] Trước tiên, ta tính giới hạn của hàm số khi \( x \to 1 \): \[ \lim_{x \to 1} \frac{x^2 - 1}{x - 1} \] Chúng ta nhận thấy rằng \( x^2 - 1 \) có thể được phân tích thành \( (x - 1)(x + 1) \). Do đó: \[ \frac{x^2 - 1}{x - 1} = \frac{(x - 1)(x + 1)}{x - 1} = x + 1 \quad \text{khi } x \neq 1 \] Vậy: \[ \lim_{x \to 1} \frac{x^2 - 1}{x - 1} = \lim_{x \to 1} (x + 1) = 1 + 1 = 2 \] Bước 2: Xác định giá trị của \( a \) để hàm số liên tục tại \( x = 1 \) Để hàm số \( f(x) \) liên tục tại \( x = 1 \), ta cần: \[ \lim_{x \to 1} f(x) = f(1) \] Từ bước 1, ta đã biết: \[ \lim_{x \to 1} f(x) = 2 \] Do đó, để hàm số liên tục tại \( x = 1 \), ta cần: \[ f(1) = a = 2 \] Bước 3: Kiểm tra đạo hàm của hàm số tại \( x = 1 \) Đạo hàm của hàm số \( f(x) \) tại \( x = 1 \) tồn tại nếu: \[ \lim_{h \to 0} \frac{f(1 + h) - f(1)}{h} \] Khi \( x \neq 1 \), ta có: \[ f(x) = x + 1 \] Do đó: \[ f(1 + h) = (1 + h) + 1 = 2 + h \] \[ f(1) = 2 \] Vậy: \[ \lim_{h \to 0} \frac{f(1 + h) - f(1)}{h} = \lim_{h \to 0} \frac{(2 + h) - 2}{h} = \lim_{h \to 0} \frac{h}{h} = \lim_{h \to 0} 1 = 1 \] Như vậy, đạo hàm của hàm số \( f(x) \) tại \( x = 1 \) tồn tại và bằng 1. Kết luận - Đáp án đúng là: c) Với \( a = 2 \) thì hàm số có đạo hàm tại \( x = 1 \) Đáp số: c) Với \( a = 2 \) thì hàm số có đạo hàm tại \( x = 1 \)
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Câu 3.


a) Sai. Dựa vào đồ thị, đường thẳng $y=0$ cắt đồ thị hàm số tại điểm có hoành độ $x=0$. Giải phương trình $3^x - 2.3^x = 0$ ta được $3^x(3-2) = 0 \implies 3^x = 0$, phương trình này vô nghiệm. Do đó, $3^x-2=-1 \implies 3^x=1 \implies x=0$. Vậy hoành độ giao điểm là $x=0$.

b) Sai. Bất phương trình $f(x) \ge -1$ tương đương với $3^{2x}-2.3^x \ge -1 \iff 3^{2x}-2.3^x +1 \ge 0 \iff (3^x-1)^2 \ge 0$. Bất phương trình này đúng với mọi $x$, do đó nghiệm không phải là duy nhất.

c) Đúng. Bất phương trình $f(x) \ge 0$ tương đương $3^{2x}-2.3^x \ge 0 \iff 3^x(3^x -2) \ge 0$. Vì $3^x > 0$ với mọi $x$ nên $3^x -2 \ge 0 \iff 3^x \ge 2 \iff x \ge \log_3 2$. Vậy tập nghiệm là $[\log_3 2; +\infty)$.

d) Đúng. Dựa vào đồ thị, đường thẳng $y=0$ cắt đồ thị hàm số tại 1 điểm duy nhất.


Câu 4.


a) Đúng. $\lim_{x \to 1} \frac{x^2-1}{x-1} = \lim_{x \to 1} \frac{(x-1)(x+1)}{x-1} = \lim_{x \to 1} (x+1) = 1+1 = 2$.

b) Sai. Để hàm số có đạo hàm tại $x=1$, hàm số phải liên tục tại $x=1$. Tức là $\lim_{x \to 1} f(x) = f(1) \iff 2 = a$.

c) Sai. Với $a=2$, $f(x)$ liên tục tại $x=1$. $f'(1) = \lim_{x\to 1}\frac{f(x)-f(1)}{x-1} = \lim_{x\to 1} \frac{x+1-2}{x-1} = \lim_{x\to 1}\frac{x-1}{x-1}=1$.

d) Với $a=m$, để hàm số có đạo hàm tại $x=1$, hàm số phải liên tục tại $x=1 \implies m=2$. Khi đó $\lim_{x\to 1} (x^2+2x-3) = 1^2+2(1)-3 = 0 \neq 5$.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved