giải giúp em

Câu 7. Giá trị lớn nhất của hàm số $f(x)=2+2x-e^2$ trên đoạn $[0;2]$ bằng A. 1. $B.~6-e^2.$ $C.
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Tôn nữ quỳnh như
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

06/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 7. Để tìm giá trị lớn nhất của hàm số \( f(x) = 2 + 2x - e^2 \) trên đoạn \([0; 2]\), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm đạo hàm của hàm số: \[ f'(x) = \frac{d}{dx}(2 + 2x - e^2) = 2 \] 2. Xét dấu đạo hàm: \[ f'(x) = 2 > 0 \] Đạo hàm dương trên toàn bộ khoảng \((-\infty, +\infty)\), do đó hàm số \( f(x) \) là hàm số đồng biến trên đoạn \([0; 2]\). 3. Tính giá trị của hàm số tại các điểm đầu mút của đoạn: - Tại \( x = 0 \): \[ f(0) = 2 + 2 \cdot 0 - e^2 = 2 - e^2 \] - Tại \( x = 2 \): \[ f(2) = 2 + 2 \cdot 2 - e^2 = 2 + 4 - e^2 = 6 - e^2 \] 4. So sánh các giá trị để tìm giá trị lớn nhất: \[ f(0) = 2 - e^2 \] \[ f(2) = 6 - e^2 \] Trong hai giá trị này, giá trị lớn nhất là: \[ 6 - e^2 \] Vậy giá trị lớn nhất của hàm số \( f(x) = 2 + 2x - e^2 \) trên đoạn \([0; 2]\) là \( 6 - e^2 \). Đáp án đúng là: B. \( 6 - e^2 \). Câu 8. Dựa vào bảng biến thiên của hàm số $y = f(x)$, ta có thể xác định các tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số như sau: 1. Tiệm cận đứng: - Tiệm cận đứng là đường thẳng đứng mà hàm số tiến đến vô cùng khi $x$ tiến đến giá trị nào đó. - Từ bảng biến thiên, ta thấy khi $x$ tiến đến $-1$, hàm số tiến đến $-\infty$. Do đó, $x = -1$ là tiệm cận đứng. 2. Tiệm cận ngang: - Tiệm cận ngang là đường thẳng ngang mà hàm số tiến đến khi $x$ tiến đến dương vô cực hoặc âm vô cực. - Từ bảng biến thiên, ta thấy khi $x$ tiến đến $+\infty$, hàm số tiến đến $2$. Do đó, $y = 2$ là tiệm cận ngang. Tổng số tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số đã cho là: - Số tiệm cận đứng: 1 (tiệm cận đứng tại $x = -1$) - Số tiệm cận ngang: 1 (tiệm cận ngang tại $y = 2$) Vậy tổng số tiệm cận đứng và tiệm cận ngang là $1 + 1 = 2$. Đáp án đúng là: B. 2. Câu 9. Để tìm tiệm cận xiên của đồ thị hàm số $y=\frac{x^2-x+2}{x+1}$, ta thực hiện phép chia đa thức như sau: \[ \begin{array}{r|rr} & x - 2 \\ \hline x + 1 & x^2 - x + 2 \\ & -(x^2 + x) \\ \hline & -2x + 2 \\ & -(-2x - 2) \\ \hline & 4 \\ \end{array} \] Từ đó ta có: \[ y = \frac{x^2 - x + 2}{x + 1} = x - 2 + \frac{4}{x + 1} \] Khi $x$ tiến đến vô cùng ($x \to \pm \infty$), phần $\frac{4}{x + 1}$ sẽ tiến đến 0. Vậy tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là đường thẳng $y = x - 2$. Do đó, đáp án đúng là: A. $y = x - 2$. Câu 10. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ dựa vào bảng biến thiên của hàm số $y = f(x)$ để tìm số nghiệm của phương trình $3f(x) + 1 = 0$. Bước 1: Xác định giá trị của $f(x)$ khi $3f(x) + 1 = 0$: \[ 3f(x) + 1 = 0 \\ 3f(x) = -1 \\ f(x) = -\frac{1}{3} \] Bước 2: Xem xét trên bảng biến thiên của hàm số $y = f(x)$ để tìm các giá trị của $x$ sao cho $f(x) = -\frac{1}{3}$. Trên bảng biến thiên, ta thấy rằng hàm số $y = f(x)$ cắt đường thẳng $y = -\frac{1}{3}$ tại ba điểm khác nhau. Điều này có nghĩa là phương trình $f(x) = -\frac{1}{3}$ có ba nghiệm. Do đó, phương trình $3f(x) + 1 = 0$ có 3 nghiệm. Đáp án đúng là: D. 3. Câu 1. Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ dựa vào bảng xét dấu đạo hàm của hàm số $y = f(x)$. Bảng xét dấu đạo hàm cho thấy: - Trên khoảng $(-\infty; 0)$, đạo hàm $f'(x) < 0$, do đó hàm số nghịch biến. - Trên khoảng $(0; 2)$, đạo hàm $f'(x) > 0$, do đó hàm số đồng biến. - Trên khoảng $(2; +\infty)$, đạo hàm $f'(x) < 0$, do đó hàm số nghịch biến. Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng lựa chọn: a) Hàm số đồng biến trên khoảng $(0; 2)$. - Đúng, vì trên khoảng $(0; 2)$, đạo hàm $f'(x) > 0$. b) Hàm số đồng biến trên khoảng $(1; 2)$. - Đúng, vì $(1; 2)$ nằm trong khoảng $(0; 2)$, nơi đạo hàm $f'(x) > 0$. c) Hàm số nghịch biến trên khoảng $(-\infty; +\infty)$. - Sai, vì hàm số chỉ nghịch biến trên các khoảng $(-\infty; 0)$ và $(2; +\infty)$, còn trên khoảng $(0; 2)$ thì đồng biến. d) Hàm số nghịch biến trên các khoảng $(-\infty; 0)$ và $(2; +\infty)$. - Đúng, vì trên các khoảng $(-\infty; 0)$ và $(2; +\infty)$, đạo hàm $f'(x) < 0$. Tóm lại, các lựa chọn đúng là: - a) Hàm số đồng biến trên khoảng $(0; 2)$. - b) Hàm số đồng biến trên khoảng $(1; 2)$. - d) Hàm số nghịch biến trên các khoảng $(-\infty; 0)$ và $(2; +\infty)$. Câu 2. Để giải quyết câu hỏi về tính chất nghịch biến của hàm số $y = \frac{x^2}{3} - 2x^2 + 3x - 1$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số Hàm số đã cho là: \[ y = \frac{x^2}{3} - 2x^2 + 3x - 1 \] Tính đạo hàm của hàm số này: \[ y' = \left( \frac{x^2}{3} \right)' - (2x^2)' + (3x)' - (1)' \] \[ y' = \frac{2x}{3} - 4x + 3 \] Bước 2: Xác định dấu của đạo hàm Để xác định hàm số nghịch biến trên khoảng nào, chúng ta cần tìm các điểm mà đạo hàm bằng 0 hoặc không xác định, sau đó kiểm tra dấu của đạo hàm trong các khoảng giữa các điểm này. Giải phương trình đạo hàm bằng 0: \[ \frac{2x}{3} - 4x + 3 = 0 \] \[ \frac{2x - 12x + 9}{3} = 0 \] \[ 2x - 12x + 9 = 0 \] \[ -10x + 9 = 0 \] \[ x = \frac{9}{10} \] Bước 3: Kiểm tra dấu của đạo hàm trong các khoảng Chúng ta sẽ kiểm tra dấu của đạo hàm trong các khoảng: $(-\infty, \frac{9}{10})$ và $(\frac{9}{10}, +\infty)$. - Chọn $x = 0$ trong khoảng $(-\infty, \frac{9}{10})$: \[ y'(0) = \frac{2 \cdot 0}{3} - 4 \cdot 0 + 3 = 3 > 0 \] Do đó, đạo hàm dương trong khoảng $(-\infty, \frac{9}{10})$, hàm số đồng biến. - Chọn $x = 1$ trong khoảng $(\frac{9}{10}, +\infty)$: \[ y'(1) = \frac{2 \cdot 1}{3} - 4 \cdot 1 + 3 = \frac{2}{3} - 4 + 3 = \frac{2}{3} - 1 = -\frac{1}{3} < 0 \] Do đó, đạo hàm âm trong khoảng $(\frac{9}{10}, +\infty)$, hàm số nghịch biến. Kết luận - Hàm số nghịch biến trên khoảng $(\frac{9}{10}, +\infty)$. - Hàm số đồng biến trên khoảng $(-\infty, \frac{9}{10})$. Do đó, cả hai phát biểu đều sai vì: - Phát biểu a) nói hàm số nghịch biến trên khoảng $(1;3)$, nhưng thực tế hàm số nghịch biến trên khoảng $(\frac{9}{10}, +\infty)$. - Phát biểu b) nói hàm số nghịch biến trên khoảng $(-\infty;1)$, nhưng thực tế hàm số đồng biến trên khoảng $(-\infty, \frac{9}{10})$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved