Cjsajj kajjajajaj

c) Hình chiếu vuông góc của điểm $A(0;-3;2)$ lên mặt phẳng $(P):~2x-y+3z+5=0$
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Phạm Thế Trung
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

06/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để tính xác suất khách hàng chọn được sản phẩm loại I và có chất lượng tốt, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính xác suất chọn được sản phẩm loại I: - Số phần trăm sản phẩm loại I trong kho là 85%. Do đó, xác suất chọn được sản phẩm loại I là: \[ P(I) = \frac{85}{100} = 0.85 \] 2. Tính xác suất sản phẩm loại I có chất lượng tốt: - Trong số sản phẩm loại I, 99% có chất lượng tốt. Do đó, xác suất một sản phẩm loại I có chất lượng tốt là: \[ P(T|I) = \frac{99}{100} = 0.99 \] 3. Tính xác suất chọn được sản phẩm loại I và có chất lượng tốt: - Xác suất chọn được sản phẩm loại I và có chất lượng tốt là tích của xác suất chọn được sản phẩm loại I và xác suất sản phẩm loại I có chất lượng tốt: \[ P(I \cap T) = P(I) \times P(T|I) = 0.85 \times 0.99 = 0.8415 \] 4. Làm tròn kết quả đến hàng phần trăm: - Làm tròn 0.8415 đến hàng phần trăm, ta được: \[ 0.8415 \approx 0.84 \] Vậy xác suất để khách hàng chọn được sản phẩm loại I và có chất lượng tốt là 0.84 hoặc 84%. Đáp số: 0.84 Câu 2. Để tìm giá trị của biểu thức \( P = a + b + c + R \), chúng ta cần xác định tâm và bán kính của mặt cầu đường kính \( AB \). Bước 1: Tìm trung điểm của đoạn thẳng \( AB \), đây sẽ là tâm của mặt cầu. Tọa độ trung điểm \( M \) của đoạn thẳng \( AB \) là: \[ M = \left( \frac{3 + (-1)}{2}, \frac{-2 + 6}{2}, \frac{5 + (-3)}{2} \right) = \left( \frac{2}{2}, \frac{4}{2}, \frac{2}{2} \right) = (1, 2, 1) \] Bước 2: Tính bán kính \( R \) của mặt cầu, bằng cách tính khoảng cách từ tâm \( M \) đến một trong hai điểm \( A \) hoặc \( B \). Khoảng cách từ \( M \) đến \( A \): \[ R = MA = \sqrt{(3 - 1)^2 + (-2 - 2)^2 + (5 - 1)^2} = \sqrt{2^2 + (-4)^2 + 4^2} = \sqrt{4 + 16 + 16} = \sqrt{36} = 6 \] Bước 3: Xác định các giá trị \( a, b, c \) và \( R \). Tâm của mặt cầu là \( (a, b, c) = (1, 2, 1) \) và bán kính \( R = 6 \). Bước 4: Tính giá trị của biểu thức \( P \). \[ P = a + b + c + R = 1 + 2 + 1 + 6 = 10 \] Vậy giá trị của biểu thức \( P \) là: \[ \boxed{10} \] Câu 3. Để tìm giao điểm của đường thẳng \(d\) và mặt phẳng \((P)\), ta thay tọa độ của điểm trên đường thẳng \(d\) vào phương trình của mặt phẳng \((P)\). Đường thẳng \(d\) có phương trình tham số: \[ d: \left\{ \begin{array}{l} x = 1 + 2t \\ y = -t \\ z = 1 - t \end{array} \right. \] Thay \(x\), \(y\), và \(z\) vào phương trình mặt phẳng \((P)\): \[ (1 + 2t) - (-t) + (1 - t) - 6 = 0 \] \[ 1 + 2t + t + 1 - t - 6 = 0 \] \[ 1 + 2t + t + 1 - t - 6 = 0 \] \[ 2t + 2 - 6 = 0 \] \[ 2t - 4 = 0 \] \[ 2t = 4 \] \[ t = 2 \] Bây giờ, ta thay \(t = 2\) vào phương trình tham số của đường thẳng \(d\) để tìm tọa độ giao điểm \(M(a; b; c)\): \[ x = 1 + 2 \cdot 2 = 1 + 4 = 5 \] \[ y = -2 \] \[ z = 1 - 2 = -1 \] Vậy giao điểm \(M\) có tọa độ \((5; -2; -1)\). Cuối cùng, ta tính \(c + b - a\): \[ c + b - a = -1 + (-2) - 5 = -1 - 2 - 5 = -8 \] Đáp số: \(-8\). Câu 4. Để tính tích phân $\int^2_{\frac{x+2}{x}dx}$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tách phân thức trong tích phân: \[ \int^2_{\frac{x+2}{x}dx} = \int^2_{\left(1 + \frac{2}{x}\right)dx} \] Bước 2: Tính tích phân từng phần: \[ \int^2_{\left(1 + \frac{2}{x}\right)dx} = \int^2_{1 dx} + \int^2_{\frac{2}{x}dx} \] Bước 3: Tính từng tích phân riêng lẻ: \[ \int^2_{1 dx} = x \Bigg|^2_{0} = 2 - 0 = 2 \] \[ \int^2_{\frac{2}{x}dx} = 2 \int^2_{\frac{1}{x}dx} = 2 \ln|x| \Bigg|^2_{1} = 2 (\ln 2 - \ln 1) = 2 \ln 2 \] Bước 4: Kết hợp kết quả: \[ \int^2_{\frac{x+2}{x}dx} = 2 + 2 \ln 2 \] Do đó, ta có: \[ a = 2, \quad b = 2, \quad c = 2 \] Tổng $S = a + b + c$ là: \[ S = 2 + 2 + 2 = 6 \] Đáp số: $S = 6$. Câu 5. Để phương trình mặt phẳng $(\alpha)$ song song với mặt phẳng $(P):~x-2y+2z-15=0$, ta có thể viết phương trình của $(\alpha)$ dưới dạng: \[ ax + by + 2z + d = 0 \] Trong đó, véc-tơ pháp tuyến của $(\alpha)$ là $\vec{n} = (a, b, 2)$ và véc-tơ pháp tuyến của $(P)$ là $\vec{n'} = (1, -2, 2)$. Vì hai mặt phẳng song song nên véc-tơ pháp tuyến của chúng phải cùng phương, tức là: \[ \frac{a}{1} = \frac{b}{-2} = \frac{2}{2} \] Từ đây, ta suy ra: \[ a = 1 \quad \text{và} \quad b = -2 \] Do đó, phương trình của mặt phẳng $(\alpha)$ trở thành: \[ x - 2y + 2z + d = 0 \] Tiếp theo, ta cần tính khoảng cách từ điểm $A(2, 1, 1)$ đến mặt phẳng $(\alpha)$. Khoảng cách này được cho là 5. Công thức khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng là: \[ \frac{|ax_0 + by_0 + cz_0 + d|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2}} \] Áp dụng vào bài toán, ta có: \[ \frac{|1 \cdot 2 - 2 \cdot 1 + 2 \cdot 1 + d|}{\sqrt{1^2 + (-2)^2 + 2^2}} = 5 \] \[ \frac{|2 - 2 + 2 + d|}{\sqrt{1 + 4 + 4}} = 5 \] \[ \frac{|2 + d|}{3} = 5 \] \[ |2 + d| = 15 \] Từ đây, ta có hai trường hợp: 1. \( 2 + d = 15 \) \[ d = 13 \] 2. \( 2 + d = -15 \) \[ d = -17 \] Vì yêu cầu \(d\) là số dương, ta chọn \(d = 13\). Cuối cùng, ta tính \(a + b - 2d\): \[ a + b - 2d = 1 - 2 - 2 \cdot 13 = 1 - 2 - 26 = -27 \] Đáp số: \(-27\) Câu 6. Gọi p là xác suất để hôm nay bạn ăn sáng bằng bún thì hôm sau bạn ăn sáng bằng xôi. Ta có sơ đồ cây sau: Thứ hai: xôi - Thứ ba: xôi với xác suất là 0,3 - Thứ ba: bún với xác suất là 0,7 Thứ hai: bún - Thứ ba: xôi với xác suất là p - Thứ ba: bún với xác suất là 1 - p Thứ ba: xôi - Thứ tư: xôi với xác suất là 0,3 - Thứ tư: bún với xác suất là 0,7 Thứ ba: bún - Thứ tư: xôi với xác suất là p - Thứ tư: bún với xác suất là 1 - p Thứ tư: xôi - Thứ năm: xôi với xác suất là 0,3 - Thứ năm: bún với xác suất là 0,7 Thứ tư: bún - Thứ năm: xôi với xác suất là p - Thứ năm: bún với xác suất là 1 - p Xác suất để thứ năm tuần đó, bạn Tuấn ăn sáng bằng bún là 0,63, ta có: 0,3 × 0,3 × (1 - p) + 0,3 × 0,7 × p + 0,7 × p × (1 - p) + 0,7 × (1 - p) × p = 0,63 0,09 - 0,09p + 0,21p + 0,7p - 0,7p^2 + 0,7p - 0,7p^2 = 0,63 0,09 + 1,52p - 1,4p^2 = 0,63 1,4p^2 - 1,52p + 0,54 = 0 Giải phương trình bậc hai này, ta được p = 0,5 hoặc p = 0,7857 (loại vì không thỏa mãn điều kiện). Vậy nếu hôm nay bạn ăn sáng bằng bún thì xác suất để hôm sau bạn ăn sáng bằng xôi là 0,5.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved