đáp án và cách giải

ĐỀ CƯƠNG TOÁN LỚP 11 HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2024-2025 Phần 1. Câu trắc nghiệm n
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ánh Vàng
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

06/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để rút gọn biểu thức \( P = x^3 \sqrt{x} \) với \( x > 0 \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định điều kiện xác định: - Biểu thức \( \sqrt{x} \) có nghĩa khi \( x \geq 0 \). Tuy nhiên, theo đề bài, \( x > 0 \). 2. Biểu diễn căn bậc hai dưới dạng lũy thừa: - Ta biết rằng \( \sqrt{x} = x^{\frac{1}{2}} \). 3. Thay vào biểu thức: - Thay \( \sqrt{x} \) bằng \( x^{\frac{1}{2}} \) trong biểu thức \( P \): \[ P = x^3 \cdot x^{\frac{1}{2}} \] 4. Áp dụng quy tắc nhân lũy thừa cùng cơ số: - Khi nhân hai lũy thừa cùng cơ số, ta cộng các指数: \[ P = x^{3 + \frac{1}{2}} = x^{\frac{6}{2} + \frac{1}{2}} = x^{\frac{7}{2}} \] 因此,简化后的表达式为 \( P = x^{\frac{7}{2}} \)。 答案是:\( D.~P = x^{\frac{7}{2}} \)。 Câu 2. Để tìm tập xác định của hàm số $y = \log_3(4x - x^2)$, ta cần đảm bảo rằng biểu thức trong dấu logarit dương, tức là: \[ 4x - x^2 > 0 \] Bước 1: Giải bất phương trình \( 4x - x^2 > 0 \). Ta viết lại bất phương trình dưới dạng: \[ x(4 - x) > 0 \] Bước 2: Tìm các điểm làm thay đổi dấu của bất phương trình. Phương trình \( x(4 - x) = 0 \) có hai nghiệm là \( x = 0 \) và \( x = 4 \). Bước 3: Xác định các khoảng để kiểm tra dấu của bất phương trình. Ta xét các khoảng: \( (-\infty, 0) \), \( (0, 4) \), và \( (4, +\infty) \). - Trong khoảng \( (-\infty, 0) \), chọn \( x = -1 \): \[ (-1)(4 - (-1)) = (-1)(5) < 0 \] - Trong khoảng \( (0, 4) \), chọn \( x = 2 \): \[ (2)(4 - 2) = (2)(2) > 0 \] - Trong khoảng \( (4, +\infty) \), chọn \( x = 5 \): \[ (5)(4 - 5) = (5)(-1) < 0 \] Bước 4: Kết luận tập xác định. Từ các kết quả trên, ta thấy rằng \( x(4 - x) > 0 \) chỉ đúng trong khoảng \( (0, 4) \). Vậy tập xác định của hàm số \( y = \log_3(4x - x^2) \) là: \[ D = (0, 4) \] Đáp án đúng là: \( A.~D = (0, 4) \). Câu 3. Trước tiên, ta nhận thấy rằng trong hình lập phương ABCD.A'B'C'D', các cạnh AB, BC, CD, DA đều vuông góc với nhau và có độ dài bằng nhau. Ta cần tìm góc giữa hai đường thẳng BA và CD. Để làm điều này, ta sẽ sử dụng tính chất của hình lập phương và các đường thẳng vuông góc. - Đường thẳng BA nằm trên mặt phẳng ABCD và vuông góc với đường thẳng AD. - Đường thẳng CD cũng nằm trên mặt phẳng ABCD và vuông góc với đường thẳng AD. Do đó, ta có thể suy ra rằng đường thẳng BA và đường thẳng CD nằm trên cùng một mặt phẳng và vuông góc với nhau. Vậy góc giữa hai đường thẳng BA và CD là 90°. Đáp án đúng là: D. 90°. Câu 4. Để tìm góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (ABC), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định trực tâm: Vì tam giác ABC đều nên trọng tâm G cũng là trực tâm của tam giác này. Ta có \( G \) là giao điểm của các đường cao hạ từ mỗi đỉnh của tam giác ABC. 2. Tính khoảng cách từ S đến (ABC): Vì \( St \perp (ABC) \) và \( t \) là trung điểm của \( BC \), ta có: \[ St = a \] 3. Tính khoảng cách từ C đến đường thẳng SG: Vì \( G \) là trọng tâm của tam giác đều ABC, ta có: \[ CG = \frac{2}{3} \times \text{đường cao của tam giác ABC} \] Đường cao của tam giác đều cạnh \( a \) là: \[ h = \frac{\sqrt{3}}{2}a \] Do đó: \[ CG = \frac{2}{3} \times \frac{\sqrt{3}}{2}a = \frac{\sqrt{3}}{3}a \] 4. Tính khoảng cách từ S đến C: Ta sử dụng Pythagoras trong tam giác vuông \( SGC \): \[ SC = \sqrt{SG^2 + GC^2} \] Biết rằng \( SG = St = a \) và \( GC = \frac{\sqrt{3}}{3}a \), ta có: \[ SC = \sqrt{a^2 + \left(\frac{\sqrt{3}}{3}a\right)^2} = \sqrt{a^2 + \frac{3}{9}a^2} = \sqrt{a^2 + \frac{1}{3}a^2} = \sqrt{\frac{4}{3}a^2} = \frac{2a}{\sqrt{3}} = \frac{2a\sqrt{3}}{3} \] 5. Tính góc giữa SC và (ABC): Gọi góc giữa SC và (ABC) là \( \theta \). Ta có: \[ \sin \theta = \frac{St}{SC} = \frac{a}{\frac{2a\sqrt{3}}{3}} = \frac{3a}{2a\sqrt{3}} = \frac{3}{2\sqrt{3}} = \frac{\sqrt{3}}{2} \] Do đó: \[ \theta = \sin^{-1}\left(\frac{\sqrt{3}}{2}\right) = 60^\circ \] Vậy góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (ABC) là \( 60^\circ \). Đáp án đúng là: \( A.~60^0 \) Câu 5. Để tính góc giữa hai mặt phẳng (ABCD) và (ACCA'), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng: - Mặt phẳng (ABCD) và (ACCA') có giao tuyến là đường thẳng AC. 2. Chọn một đường thẳng nằm trong mỗi mặt phẳng và vuông góc với giao tuyến AC: - Chọn đường thẳng BD nằm trong mặt phẳng (ABCD) và vuông góc với AC. - Chọn đường thẳng A'C' nằm trong mặt phẳng (ACCA') và vuông góc với AC. 3. Tính góc giữa hai đường thẳng BD và A'C': - Vì ABCD là hình lập phương, nên các cạnh đều bằng nhau và các góc đều là 90°. - Ta có BD là đường chéo của mặt đáy hình lập phương, do đó BD = a√2 (với a là độ dài cạnh của hình lập phương). - A'C' cũng là đường chéo của mặt đáy hình lập phương, do đó A'C' = a√2. 4. Xác định góc giữa BD và A'C': - Góc giữa BD và A'C' chính là góc giữa hai đường chéo của hai mặt đáy của hình lập phương. - Ta biết rằng trong hình lập phương, góc giữa hai đường chéo của hai mặt đáy là 90°. 5. Kết luận: - Góc giữa hai mặt phẳng (ABCD) và (ACCA') là góc giữa hai đường thẳng BD và A'C', tức là 90°. Vậy đáp án đúng là: \[ D.~90^0. \] Câu 6. Trước tiên, ta nhận thấy rằng hình chóp S.ABCD có đáy là hình bình hành và cạnh bên S4 vuông góc với đáy. Điều này có nghĩa là S4 là đường cao hạ từ đỉnh S xuống đáy ABCD. Khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBD) đã cho là $\frac{6a}{7}$. Ta cần tính khoảng cách từ C đến mặt phẳng (SBD). Do đáy ABCD là hình bình hành, nên các điểm A và C đối xứng qua tâm O của hình bình hành. Mặt khác, vì S4 vuông góc với đáy, nên khoảng cách từ A đến (SBD) sẽ bằng khoảng cách từ C đến (SBD). Vậy khoảng cách từ C đến mặt phẳng (SBD) cũng là $\frac{6a}{7}$. Đáp án đúng là: D. $\frac{6a}{7}$. Câu 7. Để tính thể tích của khối tứ diện ABCD, ta có thể sử dụng công thức tính thể tích của khối chóp: \[ V = \frac{1}{3} \times \text{Diện tích đáy} \times \text{Chiều cao} \] Trong trường hợp này, ta có thể coi tam giác ABC là đáy và AD là chiều cao của khối chóp. Bước 1: Tính diện tích đáy (tam giác ABC). Tam giác ABC là tam giác vuông tại A với AB = AC = 2a. Diện tích của tam giác ABC là: \[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \times AB \times AC = \frac{1}{2} \times 2a \times 2a = 2a^2 \] Bước 2: Tính thể tích của khối chóp. Chiều cao của khối chóp là AD = 3a. Vậy thể tích V của khối chóp ABCD là: \[ V = \frac{1}{3} \times S_{ABC} \times AD = \frac{1}{3} \times 2a^2 \times 3a = 2a^3 \] Vậy thể tích của khối tứ diện ABCD là: \[ V = 2a^3 \] Đáp án đúng là: C. \( V = 2a^3 \)
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved