Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Thay nghiệm đã biết vào phương trình để tìm giá trị của \( m \):
Phương trình đã cho là \( x^2 + mx - 2 = 0 \). Biết rằng một nghiệm của phương trình là \( x = -3 \), ta thay \( x = -3 \) vào phương trình:
\[
(-3)^2 + m(-3) - 2 = 0
\]
\[
9 - 3m - 2 = 0
\]
\[
7 - 3m = 0
\]
\[
3m = 7
\]
\[
m = \frac{7}{3}
\]
2. Tìm nghiệm còn lại của phương trình:
Bây giờ, ta đã biết \( m = \frac{7}{3} \). Thay \( m \) vào phương trình ban đầu:
\[
x^2 + \frac{7}{3}x - 2 = 0
\]
Nhân cả hai vế với 3 để loại bỏ phân số:
\[
3x^2 + 7x - 6 = 0
\]
Ta đã biết một nghiệm là \( x = -3 \). Để tìm nghiệm còn lại, ta sử dụng công thức tổng và tích của các nghiệm của phương trình bậc hai \( ax^2 + bx + c = 0 \):
\[
x_1 + x_2 = -\frac{b}{a}
\]
\[
x_1 \cdot x_2 = \frac{c}{a}
\]
Trong phương trình \( 3x^2 + 7x - 6 = 0 \), ta có:
\[
x_1 + x_2 = -\frac{7}{3}
\]
\[
x_1 \cdot x_2 = -\frac{6}{3} = -2
\]
Biết rằng \( x_1 = -3 \), ta tìm \( x_2 \):
\[
-3 + x_2 = -\frac{7}{3}
\]
\[
x_2 = -\frac{7}{3} + 3
\]
\[
x_2 = -\frac{7}{3} + \frac{9}{3}
\]
\[
x_2 = \frac{2}{3}
\]
Vậy nghiệm còn lại của phương trình là \( \frac{2}{3} \).
Đáp số: Nghiệm còn lại của phương trình là \( \frac{2}{3} \).
Câu 29.
Để tìm giá trị của \(2x_0 + 5y_0\) khi biết cặp số \((x_0; y_0)\) là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{\begin{array}l3x+y=2\\3x-5y=8\end{array}\right.\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Giải hệ phương trình để tìm \(x_0\) và \(y_0\).
Ta có hệ phương trình:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
3x + y = 2 \\
3x - 5y = 8
\end{array}
\right.
\]
Bước 2: Trừ phương trình thứ hai từ phương trình thứ nhất để loại bỏ \(3x\):
\[
(3x + y) - (3x - 5y) = 2 - 8
\]
\[
3x + y - 3x + 5y = -6
\]
\[
6y = -6
\]
\[
y = -1
\]
Bước 3: Thay \(y = -1\) vào phương trình thứ nhất để tìm \(x\):
\[
3x + (-1) = 2
\]
\[
3x - 1 = 2
\]
\[
3x = 3
\]
\[
x = 1
\]
Vậy nghiệm của hệ phương trình là \((x_0; y_0) = (1; -1)\).
Bước 4: Tính giá trị của \(2x_0 + 5y_0\):
\[
2x_0 + 5y_0 = 2(1) + 5(-1)
\]
\[
= 2 - 5
\]
\[
= -3
\]
Vậy giá trị của \(2x_0 + 5y_0\) là \(-3\).
Đáp số: \(-3\)
Câu 30.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Nhân cả hai vế của bất phương trình với 6 để loại bỏ các mẫu số:
\[ 6 \left( x - \frac{x+5}{2} \right) \leq 6 \left( \frac{x+4}{6} - \frac{x-2}{3} \right) \]
Bước 2: Thực hiện phép nhân:
\[ 6x - 3(x + 5) \leq (x + 4) - 2(x - 2) \]
Bước 3: Mở ngoặc và thu gọn:
\[ 6x - 3x - 15 \leq x + 4 - 2x + 4 \]
\[ 3x - 15 \leq -x + 8 \]
Bước 4: Chuyển các hạng tử liên quan đến \( x \) sang một vế và các hằng số sang vế còn lại:
\[ 3x + x \leq 8 + 15 \]
\[ 4x \leq 23 \]
Bước 5: Chia cả hai vế cho 4:
\[ x \leq \frac{23}{4} \]
\[ x \leq 5.75 \]
Vậy giá trị nguyên lớn nhất của \( x \) thỏa mãn bất phương trình là 5.
Đáp số: 5
Câu 31.
Để tìm giá trị của \( v \), ta sẽ sử dụng phương pháp lập phương trình bậc hai dựa trên các điều kiện đã cho.
Bước 1: Xác định các điều kiện:
- \( u + v = 14 \)
- \( uv = 40 \)
- \( u < v \)
Bước 2: Lập phương trình bậc hai:
Ta biết rằng \( u \) và \( v \) là nghiệm của phương trình bậc hai có dạng:
\[ t^2 - (u+v)t + uv = 0 \]
Thay các giá trị đã cho vào phương trình:
\[ t^2 - 14t + 40 = 0 \]
Bước 3: Giải phương trình bậc hai:
Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai \( at^2 + bt + c = 0 \):
\[ t = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \]
Ở đây, \( a = 1 \), \( b = -14 \), \( c = 40 \):
\[ t = \frac{14 \pm \sqrt{(-14)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 40}}{2 \cdot 1} \]
\[ t = \frac{14 \pm \sqrt{196 - 160}}{2} \]
\[ t = \frac{14 \pm \sqrt{36}}{2} \]
\[ t = \frac{14 \pm 6}{2} \]
Từ đó, ta có hai nghiệm:
\[ t_1 = \frac{14 + 6}{2} = 10 \]
\[ t_2 = \frac{14 - 6}{2} = 4 \]
Bước 4: Xác định giá trị của \( u \) và \( v \):
Do \( u < v \), ta có:
\[ u = 4 \]
\[ v = 10 \]
Vậy giá trị của \( v \) là 10.
Câu 32.
Để tìm xác suất để cả hai tấm thẻ rút ra đều ghi số chẵn, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Xác định số lượng thẻ chẵn trong mỗi túi:
- Túi I có các số: 1, 2, 3, 4. Trong đó, các số chẵn là 2 và 4. Vậy túi I có 2 tấm thẻ chẵn.
- Túi II có các số: 1, 2, 3, 4, 5. Trong đó, các số chẵn là 2 và 4. Vậy túi II có 2 tấm thẻ chẵn.
2. Tính xác suất để rút ra một tấm thẻ chẵn từ mỗi túi:
- Xác suất để rút ra một tấm thẻ chẵn từ túi I là $\frac{2}{4} = \frac{1}{2}$.
- Xác suất để rút ra một tấm thẻ chẵn từ túi II là $\frac{2}{5}$.
3. Tính xác suất để cả hai tấm thẻ rút ra đều ghi số chẵn:
- Vì hai sự kiện này độc lập, xác suất để cả hai tấm thẻ rút ra đều ghi số chẵn là:
\[
\frac{1}{2} \times \frac{2}{5} = \frac{1 \times 2}{2 \times 5} = \frac{2}{10} = \frac{1}{5}
\]
Vậy xác suất để cả hai tấm thẻ rút ra đều ghi số chẵn là $\frac{1}{5}$.
Câu 33.
Từ 4 giờ chiều đến 4 giờ 20 phút, kim phút của đồng hồ thực hiện phép quay thuận chiều với tâm O.
- Kim phút quay đầy đủ 1 vòng (360°) trong 60 phút.
- Vậy trong 20 phút, kim phút sẽ quay được:
\[
\frac{360^\circ}{60} \times 20 = 120^\circ
\]
Do đó, góc quay $\alpha^0 = 120^\circ$.