Câu 18.
Mặt phẳng $(P):~x-4y+3z-2=0$ có dạng tổng quát là $ax + by + cz + d = 0$, trong đó $a = 1$, $b = -4$, $c = 3$, và $d = -2$.
Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$ sẽ có dạng $(a, b, c)$. Do đó, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$ là $(1, -4, 3)$.
Ta kiểm tra các đáp án:
- Đáp án A: $\overrightarrow{n_2} = (1; 4; 3)$
- Đáp án B: $\overrightarrow{n_1} = (-1; 4; -3)$
- Đáp án C: $\overrightarrow{n_4} = (-4; 3; -2)$
- Đáp án D: $\overrightarrow{n} = (0; -4; 3)$
Trong các đáp án trên, chỉ có đáp án D đúng là $\overrightarrow{n} = (0; -4; 3)$, nhưng nó không đúng vì vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$ là $(1, -4, 3)$.
Do đó, đáp án đúng là:
D. $\overrightarrow{n} = (1; -4; 3)$
Đáp án: D. $\overrightarrow{n} = (1; -4; 3)$
Câu 19.
Để tìm phương trình tổng quát của mặt phẳng $(\alpha)$ đi qua điểm $B(3,4,-5)$ và có cặp vectơ chỉ phương $\overrightarrow{a} = (3,1,-1)$ và $\overrightarrow{b} = (1,-2,1)$, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng:
Vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n}$ của mặt phẳng $(\alpha)$ có thể tìm bằng cách tính tích có hướng của hai vectơ chỉ phương $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$.
\[
\overrightarrow{n} = \overrightarrow{a} \times \overrightarrow{b}
\]
Ta có:
\[
\overrightarrow{n} = \begin{vmatrix}
\mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\
3 & 1 & -1 \\
1 & -2 & 1
\end{vmatrix}
\]
Tính tích có hướng:
\[
\overrightarrow{n} = \mathbf{i}(1 \cdot 1 - (-1) \cdot (-2)) - \mathbf{j}(3 \cdot 1 - (-1) \cdot 1) + \mathbf{k}(3 \cdot (-2) - 1 \cdot 1)
\]
\[
\overrightarrow{n} = \mathbf{i}(1 - 2) - \mathbf{j}(3 + 1) + \mathbf{k}(-6 - 1)
\]
\[
\overrightarrow{n} = -\mathbf{i} - 4\mathbf{j} - 7\mathbf{k}
\]
Vậy vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow{n} = (-1, -4, -7)$.
2. Viết phương trình tổng quát của mặt phẳng:
Phương trình tổng quát của mặt phẳng có dạng:
\[
Ax + By + Cz + D = 0
\]
Trong đó, $(A, B, C)$ là các thành phần của vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n}$. Thay vào ta có:
\[
-1(x - 3) - 4(y - 4) - 7(z + 5) = 0
\]
Rút gọn phương trình:
\[
-x + 3 - 4y + 16 - 7z - 35 = 0
\]
\[
-x - 4y - 7z - 16 = 0
\]
Nhân cả phương trình với -1 để dễ nhìn hơn:
\[
x + 4y + 7z + 16 = 0
\]
Vậy phương trình tổng quát của mặt phẳng $(\alpha)$ là:
\[
\boxed{x + 4y + 7z + 16 = 0}
\]
Đáp án đúng là: C. \(x + 4y + 7z + 16 = 0\)
Câu 20.
Để kiểm tra xem điểm nào thuộc đường thẳng \( d \), ta sẽ thay tọa độ của mỗi điểm vào phương trình của đường thẳng và kiểm tra xem chúng có thỏa mãn phương trình đó hay không.
Phương trình đường thẳng \( d \) là:
\[ \frac{x+1}{-1} = \frac{y-2}{3} = \frac{z-1}{3} \]
Ta sẽ kiểm tra từng điểm:
1. Kiểm tra điểm \( P(-1; 2; 1) \):
- Thay \( x = -1 \), \( y = 2 \), \( z = 1 \) vào phương trình:
\[ \frac{-1 + 1}{-1} = \frac{2 - 2}{3} = \frac{1 - 1}{3} \]
\[ \frac{0}{-1} = \frac{0}{3} = \frac{0}{3} \]
\[ 0 = 0 = 0 \]
- Kết luận: Điểm \( P(-1; 2; 1) \) thuộc đường thẳng \( d \).
2. Kiểm tra điểm \( Q(1; -2; -1) \):
- Thay \( x = 1 \), \( y = -2 \), \( z = -1 \) vào phương trình:
\[ \frac{1 + 1}{-1} = \frac{-2 - 2}{3} = \frac{-1 - 1}{3} \]
\[ \frac{2}{-1} = \frac{-4}{3} = \frac{-2}{3} \]
\[ -2 \neq -\frac{4}{3} \neq -\frac{2}{3} \]
- Kết luận: Điểm \( Q(1; -2; -1) \) không thuộc đường thẳng \( d \).
3. Kiểm tra điểm \( N(-1; 3; 2) \):
- Thay \( x = -1 \), \( y = 3 \), \( z = 2 \) vào phương trình:
\[ \frac{-1 + 1}{-1} = \frac{3 - 2}{3} = \frac{2 - 1}{3} \]
\[ \frac{0}{-1} = \frac{1}{3} = \frac{1}{3} \]
\[ 0 \neq \frac{1}{3} \]
- Kết luận: Điểm \( N(-1; 3; 2) \) không thuộc đường thẳng \( d \).
4. Kiểm tra điểm \( P(1; 2; 1) \):
- Thay \( x = 1 \), \( y = 2 \), \( z = 1 \) vào phương trình:
\[ \frac{1 + 1}{-1} = \frac{2 - 2}{3} = \frac{1 - 1}{3} \]
\[ \frac{2}{-1} = \frac{0}{3} = \frac{0}{3} \]
\[ -2 \neq 0 \]
- Kết luận: Điểm \( P(1; 2; 1) \) không thuộc đường thẳng \( d \).
Từ các kiểm tra trên, ta thấy chỉ có điểm \( P(-1; 2; 1) \) thuộc đường thẳng \( d \).
Đáp án đúng là: \( A.~P(-1; 2; 1) \).
Câu 21.
Phương trình mặt cầu có dạng $(x-a)^2 + (y-b)^2 + (z-c)^2 = R^2$, trong đó tâm của mặt cầu là $I(a, b, c)$ và bán kính là $R$.
Trong bài toán này, phương trình mặt cầu là $(x-1)^2 + (y+2)^2 + z^2 = 9$. Ta nhận thấy rằng:
- $(x-1)^2$ tương ứng với $(x-a)^2$, do đó $a = 1$.
- $(y+2)^2$ tương ứng với $(y-b)^2$, do đó $b = -2$.
- $z^2$ tương ứng với $(z-c)^2$, do đó $c = 0$.
Từ đó, tâm của mặt cầu là $I(1, -2, 0)$.
Vậy đáp án đúng là:
$A.~I(1;-2;0).$
Đáp số: $A.~I(1;-2;0).$
Câu 22.
Để tính xác suất $P(A|B)$, ta sử dụng công thức xác suất điều kiện:
\[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} \]
Ta đã biết:
- $P(A) = 0,4$
- $P(B) = 0,7$
- $P(A \cap B) = 0,3$
Áp dụng công thức trên, ta có:
\[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} = \frac{0,3}{0,7} = \frac{3}{7} \]
Vậy xác suất $P(A|B)$ là $\frac{3}{7}$.
Đáp án đúng là: $B.~\frac{3}{7}$.
Câu 23.
Để tính $P(B|A)$, ta sẽ sử dụng công thức xác suất điều kiện và luật toàn xác suất.
Trước tiên, ta cần tính $P(A)$:
\[ P(A) = P(A|B) \cdot P(B) + P(A|\overline{B}) \cdot P(\overline{B}) \]
Biết rằng:
\[ P(B) = 0,8 \]
\[ P(A|B) = 0,7 \]
\[ P(A|\overline{B}) = 0,45 \]
\[ P(\overline{B}) = 1 - P(B) = 1 - 0,8 = 0,2 \]
Thay vào công thức:
\[ P(A) = 0,7 \cdot 0,8 + 0,45 \cdot 0,2 \]
\[ P(A) = 0,56 + 0,09 \]
\[ P(A) = 0,65 \]
Bây giờ, ta tính $P(B|A)$ bằng công thức xác suất điều kiện:
\[ P(B|A) = \frac{P(A|B) \cdot P(B)}{P(A)} \]
Thay các giá trị đã biết vào:
\[ P(B|A) = \frac{0,7 \cdot 0,8}{0,65} \]
\[ P(B|A) = \frac{0,56}{0,65} \]
\[ P(B|A) = \frac{56}{65} \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ C. \frac{56}{65} \]
Câu 1:
a) Ta có $G'(x)=(F(x)+C)'=F'(x)+0=f(x).$
Vậy $G(x)$ là một nguyên hàm của $f(x).$
b) Ta có $\int^2_1(f(x)+2)dx=\int^2_1f(x)dx+\int^2_12dx$
$=[F(x)]^2_1+[2x]^2_1=F(2)-F(1)+2\times 2-2\times 1$
$=F(2)-F(1)+2.$
Mặt khác theo bài ra ta có $\int^2_1(f(x)+2)dx=\pi^3-e^3.$
Vậy $F(2)-F(1)+2=\pi^3-e^3.$
Suy ra $F(2)-F(1)=\pi^3-e^3-2.$