Câu 1.
Để tính giá trị biểu thức \( P = 2^x + 2^{-x} \) từ điều kiện \( 4^x + 4^{-x} = 23 \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định \( 4^x \) và \( 4^{-x} \):
\[ 4^x = (2^2)^x = (2^x)^2 \]
\[ 4^{-x} = (2^2)^{-x} = (2^{-x})^2 \]
Bước 2: Thay vào điều kiện:
\[ (2^x)^2 + (2^{-x})^2 = 23 \]
Bước 3: Đặt \( a = 2^x \) và \( b = 2^{-x} \). Ta có:
\[ a^2 + b^2 = 23 \]
Bước 4: Biểu thức \( P \) trở thành:
\[ P = a + b \]
Bước 5: Ta biết rằng:
\[ (a + b)^2 = a^2 + b^2 + 2ab \]
Bước 6: Tính \( ab \):
\[ ab = 2^x \cdot 2^{-x} = 2^{x - x} = 2^0 = 1 \]
Bước 7: Thay vào công thức:
\[ (a + b)^2 = 23 + 2 \cdot 1 = 23 + 2 = 25 \]
Bước 8: Lấy căn bậc hai để tìm \( a + b \):
\[ a + b = \sqrt{25} = 5 \]
Vậy giá trị của biểu thức \( P = 2^x + 2^{-x} \) là:
\[ P = 5 \]
Câu 2.
Để tính giá trị của biểu thức \( P = \frac{2^3 \cdot 2^{-1} + 5^{-3} \cdot 5^4}{10^{-3} : 10^{-2} - 0,1^0} \), chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo quy tắc luỹ thừa và phép toán đại số.
Bước 1: Tính giá trị của từng phần tử trong biểu thức.
- \( 2^3 = 8 \)
- \( 2^{-1} = \frac{1}{2} \)
- \( 5^{-3} = \frac{1}{5^3} = \frac{1}{125} \)
- \( 5^4 = 625 \)
- \( 10^{-3} = \frac{1}{1000} \)
- \( 10^{-2} = \frac{1}{100} \)
- \( 0,1^0 = 1 \)
Bước 2: Thay các giá trị đã tính vào biểu thức.
\[ P = \frac{8 \cdot \frac{1}{2} + \frac{1}{125} \cdot 625}{\frac{1}{1000} : \frac{1}{100} - 1} \]
Bước 3: Thực hiện phép nhân và chia.
- \( 8 \cdot \frac{1}{2} = 4 \)
- \( \frac{1}{125} \cdot 625 = 5 \)
- \( \frac{1}{1000} : \frac{1}{100} = \frac{1}{1000} \cdot \frac{100}{1} = \frac{100}{1000} = \frac{1}{10} \)
Bước 4: Thay các kết quả vừa tính vào biểu thức.
\[ P = \frac{4 + 5}{\frac{1}{10} - 1} \]
Bước 5: Thực hiện phép cộng và trừ.
- \( 4 + 5 = 9 \)
- \( \frac{1}{10} - 1 = \frac{1}{10} - \frac{10}{10} = -\frac{9}{10} \)
Bước 6: Thay các kết quả vừa tính vào biểu thức cuối cùng.
\[ P = \frac{9}{-\frac{9}{10}} = 9 \cdot -\frac{10}{9} = -10 \]
Vậy giá trị của biểu thức \( P \) là \(-10\).
Câu 3.
Để tính \( Q = \log_a(b^2c^3) \), ta sẽ sử dụng các tính chất của logarit.
Trước tiên, ta áp dụng tính chất logarit của tích và lũy thừa:
\[
\log_a(b^2c^3) = \log_a(b^2) + \log_a(c^3)
\]
Tiếp theo, ta sử dụng tính chất logarit của lũy thừa:
\[
\log_a(b^2) = 2 \log_a(b) \quad \text{và} \quad \log_a(c^3) = 3 \log_a(c)
\]
Thay vào biểu thức trên, ta có:
\[
\log_a(b^2c^3) = 2 \log_a(b) + 3 \log_a(c)
\]
Theo đề bài, ta biết rằng:
\[
\log_a(b) = 2 \quad \text{và} \quad \log_a(c) = 3
\]
Thay các giá trị này vào biểu thức, ta được:
\[
\log_a(b^2c^3) = 2 \cdot 2 + 3 \cdot 3 = 4 + 9 = 13
\]
Vậy giá trị của \( Q \) là:
\[
Q = 13
\]
Câu 4.
Để tính thời gian nạp pin của điện thoại từ lúc cạn pin cho đến khi đạt được 80% dung lượng pin tối đa, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện:
- Dung lượng pin nạp được theo công thức: \( Q(t) = Q_0 \left(1 - e^{-\frac{3t}{2}}\right) \)
- Ta cần tìm thời gian \( t \) để \( Q(t) = 0.8 \times Q_0 \).
2. Thay vào công thức:
\[
Q_0 \left(1 - e^{-\frac{3t}{2}}\right) = 0.8 \times Q_0
\]
3. Chia cả hai vế cho \( Q_0 \):
\[
1 - e^{-\frac{3t}{2}} = 0.8
\]
4. Di chuyển các hạng tử:
\[
e^{-\frac{3t}{2}} = 1 - 0.8
\]
\[
e^{-\frac{3t}{2}} = 0.2
\]
5. Lấy logarit tự nhiên của cả hai vế:
\[
-\frac{3t}{2} = \ln(0.2)
\]
6. Tính giá trị của \( \ln(0.2) \):
\[
\ln(0.2) \approx -1.6094
\]
7. Giải phương trình để tìm \( t \):
\[
-\frac{3t}{2} = -1.6094
\]
\[
\frac{3t}{2} = 1.6094
\]
\[
3t = 1.6094 \times 2
\]
\[
3t = 3.2188
\]
\[
t = \frac{3.2188}{3}
\]
\[
t \approx 1.0729
\]
8. Làm tròn đến hàng phần trăm:
\[
t \approx 1.07 \text{ giờ}
\]
Đáp số: Thời gian nạp pin của điện thoại từ lúc cạn pin cho đến khi đạt được 80% dung lượng pin tối đa là khoảng 1.07 giờ.
Câu 5.
Để tìm khoảng thời gian mà dân số gấp đôi dân số ban đầu, ta cần giải phương trình $S = 2A$. Thay vào công thức $S = A.e^{rt}$, ta có:
\[ 2A = A.e^{rt} \]
Chia cả hai vế cho A:
\[ 2 = e^{rt} \]
Lấy logarit tự nhiên (ln) của cả hai vế:
\[ \ln(2) = \ln(e^{rt}) \]
Áp dụng tính chất logarit $\ln(e^x) = x$, ta có:
\[ \ln(2) = rt \]
Biết rằng $\ln(2) \approx 0,693$ và $r = 1,14\% = 0,0114$, thay vào ta có:
\[ 0,693 = 0,0114t \]
Giải phương trình này để tìm t:
\[ t = \frac{0,693}{0,0114} \approx 60,79 \]
Làm tròn đến hàng đơn vị, ta có:
\[ t \approx 61 \]
Vậy khoảng 61 năm, dân số sẽ gấp đôi dân số của năm lấy làm mốc tính.
Câu 6.
a) Góc giữa đường thẳng SB và (ABC):
Trong tam giác vuông SAB, ta có:
\[ \tan(\angle SBA) = \frac{SA}{AB} = \frac{a}{a} = 1 \]
Do đó:
\[ \angle SBA = 45^\circ \]
Vậy góc giữa đường thẳng SB và mặt phẳng (ABC) là \(45^\circ\).
b) Góc giữa đường thẳng SC và (SAB):
Trong tam giác vuông ABC, ta có:
\[ AC = AB \sqrt{2} = a \sqrt{2} \]
Trong tam giác SAC, ta có:
\[ SC^2 = SA^2 + AC^2 = a^2 + (a \sqrt{2})^2 = a^2 + 2a^2 = 3a^2 \]
\[ SC = a \sqrt{3} \]
Trong tam giác vuông SAC, ta có:
\[ \cos(\angle ASC) = \frac{SA}{SC} = \frac{a}{a \sqrt{3}} = \frac{1}{\sqrt{3}} \]
Vậy góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (SAB) là góc giữa SC và SA, do đó:
\[ \angle ASC = \cos^{-1}\left(\frac{1}{\sqrt{3}}\right) \]
Đáp số:
a) Góc giữa đường thẳng SB và (ABC) là \(45^\circ\).
b) Góc giữa đường thẳng SC và (SAB) là \(\cos^{-1}\left(\frac{1}{\sqrt{3}}\right)\).
Câu 7.
Để tính xác suất lấy ra ít nhất một sản phẩm tốt từ lô hàng có 50 sản phẩm, trong đó có 6 sản phẩm không đạt chất lượng, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Tìm tổng số cách chọn 2 sản phẩm từ 50 sản phẩm:
Số cách chọn 2 sản phẩm từ 50 sản phẩm là:
\[
C_{50}^2 = \frac{50!}{2!(50-2)!} = \frac{50 \times 49}{2 \times 1} = 1225
\]
2. Tìm số cách chọn 2 sản phẩm không đạt chất lượng từ 6 sản phẩm không đạt chất lượng:
Số cách chọn 2 sản phẩm không đạt chất lượng từ 6 sản phẩm là:
\[
C_{6}^2 = \frac{6!}{2!(6-2)!} = \frac{6 \times 5}{2 \times 1} = 15
\]
3. Tìm số cách chọn ít nhất một sản phẩm tốt:
Số cách chọn ít nhất một sản phẩm tốt là tổng số cách chọn trừ đi số cách chọn cả hai sản phẩm đều không đạt chất lượng:
\[
1225 - 15 = 1210
\]
4. Tính xác suất lấy ra ít nhất một sản phẩm tốt:
Xác suất lấy ra ít nhất một sản phẩm tốt là:
\[
P(\text{ít nhất một sản phẩm tốt}) = \frac{1210}{1225} \approx 0.987755
\]
Làm tròn đến hàng phần trăm:
\[
0.987755 \approx 0.99
\]
Vậy xác suất để lấy ra ít nhất một sản phẩm tốt là 0.99 hoặc 99%.
Câu 8.
Để tính vận tốc tức thời của chất điểm tại thời điểm \( t = 5 \) giây, ta cần tìm đạo hàm của phương trình chuyển động \( s(t) \) theo thời gian \( t \).
Phương trình chuyển động của chất điểm là:
\[ s(t) = \frac{1}{2} t^2 \]
Bước 1: Tìm đạo hàm của \( s(t) \) để xác định vận tốc tức thời \( v(t) \):
\[ v(t) = \frac{d}{dt} \left( \frac{1}{2} t^2 \right) \]
Áp dụng công thức đạo hàm của hàm bậc hai:
\[ v(t) = \frac{1}{2} \cdot 2t = t \]
Bước 2: Thay \( t = 5 \) vào biểu thức của \( v(t) \) để tìm vận tốc tức thời tại thời điểm này:
\[ v(5) = 5 \]
Vậy vận tốc tức thời của chất điểm tại thời điểm \( t = 5 \) giây là:
\[ \boxed{5 \text{ m/s}} \]
Câu 1
Để giải các bất phương trình logarit, ta sẽ áp dụng tính chất của hàm số logarit và các điều kiện xác định.
Bất phương trình a) $\log_3(7x-1) < \log_3(x+5)$
Bước 1: Xác định điều kiện xác định
- Đối với $\log_3(7x-1)$: $7x - 1 > 0 \Rightarrow x > \frac{1}{7}$
- Đối với $\log_3(x+5)$: $x + 5 > 0 \Rightarrow x > -5$
Tổng hợp lại, điều kiện xác định là:
\[ x > \frac{1}{7} \]
Bước 2: Giải bất phương trình
Do hàm số logarit cơ số 3 là hàm số đồng biến, nên ta có:
\[ \log_3(7x-1) < \log_3(x+5) \Rightarrow 7x - 1 < x + 5 \]
\[ 7x - x < 5 + 1 \]
\[ 6x < 6 \]
\[ x < 1 \]
Bước 3: Kết hợp điều kiện xác định
Từ điều kiện xác định $x > \frac{1}{7}$ và kết quả từ bất phương trình $x < 1$, ta có:
\[ \frac{1}{7} < x < 1 \]
Kết luận:
\[ x \in \left( \frac{1}{7}, 1 \right) \]
Bất phương trình b) $\log_{\frac{2}{3}}(3-x) > \log_{\frac{2}{3}}(x+7)$
Bước 1: Xác định điều kiện xác định
- Đối với $\log_{\frac{2}{3}}(3-x)$: $3 - x > 0 \Rightarrow x < 3$
- Đối với $\log_{\frac{2}{3}}(x+7)$: $x + 7 > 0 \Rightarrow x > -7$
Tổng hợp lại, điều kiện xác định là:
\[ -7 < x < 3 \]
Bước 2: Giải bất phương trình
Do hàm số logarit cơ số $\frac{2}{3}$ là hàm số nghịch biến, nên ta có:
\[ \log_{\frac{2}{3}}(3-x) > \log_{\frac{2}{3}}(x+7) \Rightarrow 3 - x < x + 7 \]
\[ 3 - 7 < x + x \]
\[ -4 < 2x \]
\[ -2 < x \]
Bước 3: Kết hợp điều kiện xác định
Từ điều kiện xác định $-7 < x < 3$ và kết quả từ bất phương trình $-2 < x$, ta có:
\[ -2 < x < 3 \]
Kết luận:
\[ x \in (-2, 3) \]
Đáp số:
a) $x \in \left( \frac{1}{7}, 1 \right)$
b) $x \in (-2, 3)$