giải giúp em.với

a) Xác suất chọn ra sinh viên được ch.. Phần 3. Câu trả lời ngắn C
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ẻm Đubai
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

07/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để tính giá trị biểu thức \( P = 2^x + 2^{-x} \) từ điều kiện \( 4^x + 4^{-x} = 23 \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định \( 4^x \) và \( 4^{-x} \): \[ 4^x = (2^2)^x = (2^x)^2 \] \[ 4^{-x} = (2^2)^{-x} = (2^{-x})^2 \] Bước 2: Thay vào điều kiện: \[ (2^x)^2 + (2^{-x})^2 = 23 \] Bước 3: Đặt \( a = 2^x \) và \( b = 2^{-x} \). Ta có: \[ a^2 + b^2 = 23 \] Bước 4: Biểu thức \( P \) trở thành: \[ P = a + b \] Bước 5: Ta biết rằng: \[ (a + b)^2 = a^2 + b^2 + 2ab \] Bước 6: Tính \( ab \): \[ ab = 2^x \cdot 2^{-x} = 2^{x - x} = 2^0 = 1 \] Bước 7: Thay vào công thức: \[ (a + b)^2 = 23 + 2 \cdot 1 = 23 + 2 = 25 \] Bước 8: Lấy căn bậc hai để tìm \( a + b \): \[ a + b = \sqrt{25} = 5 \] Vậy giá trị của biểu thức \( P = 2^x + 2^{-x} \) là: \[ P = 5 \] Câu 2. Để tính giá trị của biểu thức \( P = \frac{2^3 \cdot 2^{-1} + 5^{-3} \cdot 5^4}{10^{-3} : 10^{-2} - 0,1^0} \), chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo quy tắc luỹ thừa và phép toán đại số. Bước 1: Tính giá trị của từng phần tử trong biểu thức. - \( 2^3 = 8 \) - \( 2^{-1} = \frac{1}{2} \) - \( 5^{-3} = \frac{1}{5^3} = \frac{1}{125} \) - \( 5^4 = 625 \) - \( 10^{-3} = \frac{1}{1000} \) - \( 10^{-2} = \frac{1}{100} \) - \( 0,1^0 = 1 \) Bước 2: Thay các giá trị đã tính vào biểu thức. \[ P = \frac{8 \cdot \frac{1}{2} + \frac{1}{125} \cdot 625}{\frac{1}{1000} : \frac{1}{100} - 1} \] Bước 3: Thực hiện phép nhân và chia. - \( 8 \cdot \frac{1}{2} = 4 \) - \( \frac{1}{125} \cdot 625 = 5 \) - \( \frac{1}{1000} : \frac{1}{100} = \frac{1}{1000} \cdot \frac{100}{1} = \frac{100}{1000} = \frac{1}{10} \) Bước 4: Thay các kết quả vừa tính vào biểu thức. \[ P = \frac{4 + 5}{\frac{1}{10} - 1} \] Bước 5: Thực hiện phép cộng và trừ. - \( 4 + 5 = 9 \) - \( \frac{1}{10} - 1 = \frac{1}{10} - \frac{10}{10} = -\frac{9}{10} \) Bước 6: Thay các kết quả vừa tính vào biểu thức cuối cùng. \[ P = \frac{9}{-\frac{9}{10}} = 9 \cdot -\frac{10}{9} = -10 \] Vậy giá trị của biểu thức \( P \) là \(-10\). Câu 3. Để tính \( Q = \log_a(b^2c^3) \), ta sẽ sử dụng các tính chất của logarit. Trước tiên, ta áp dụng tính chất logarit của tích và lũy thừa: \[ \log_a(b^2c^3) = \log_a(b^2) + \log_a(c^3) \] Tiếp theo, ta sử dụng tính chất logarit của lũy thừa: \[ \log_a(b^2) = 2 \log_a(b) \quad \text{và} \quad \log_a(c^3) = 3 \log_a(c) \] Thay vào biểu thức trên, ta có: \[ \log_a(b^2c^3) = 2 \log_a(b) + 3 \log_a(c) \] Theo đề bài, ta biết rằng: \[ \log_a(b) = 2 \quad \text{và} \quad \log_a(c) = 3 \] Thay các giá trị này vào biểu thức, ta được: \[ \log_a(b^2c^3) = 2 \cdot 2 + 3 \cdot 3 = 4 + 9 = 13 \] Vậy giá trị của \( Q \) là: \[ Q = 13 \] Câu 4. Để tính thời gian nạp pin của điện thoại từ lúc cạn pin cho đến khi đạt được 80% dung lượng pin tối đa, ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định điều kiện: - Dung lượng pin nạp được theo công thức: \( Q(t) = Q_0 \left(1 - e^{-\frac{3t}{2}}\right) \) - Ta cần tìm thời gian \( t \) để \( Q(t) = 0.8 \times Q_0 \). 2. Thay vào công thức: \[ Q_0 \left(1 - e^{-\frac{3t}{2}}\right) = 0.8 \times Q_0 \] 3. Chia cả hai vế cho \( Q_0 \): \[ 1 - e^{-\frac{3t}{2}} = 0.8 \] 4. Di chuyển các hạng tử: \[ e^{-\frac{3t}{2}} = 1 - 0.8 \] \[ e^{-\frac{3t}{2}} = 0.2 \] 5. Lấy logarit tự nhiên của cả hai vế: \[ -\frac{3t}{2} = \ln(0.2) \] 6. Tính giá trị của \( \ln(0.2) \): \[ \ln(0.2) \approx -1.6094 \] 7. Giải phương trình để tìm \( t \): \[ -\frac{3t}{2} = -1.6094 \] \[ \frac{3t}{2} = 1.6094 \] \[ 3t = 1.6094 \times 2 \] \[ 3t = 3.2188 \] \[ t = \frac{3.2188}{3} \] \[ t \approx 1.0729 \] 8. Làm tròn đến hàng phần trăm: \[ t \approx 1.07 \text{ giờ} \] Đáp số: Thời gian nạp pin của điện thoại từ lúc cạn pin cho đến khi đạt được 80% dung lượng pin tối đa là khoảng 1.07 giờ. Câu 5. Để tìm khoảng thời gian mà dân số gấp đôi dân số ban đầu, ta cần giải phương trình $S = 2A$. Thay vào công thức $S = A.e^{rt}$, ta có: \[ 2A = A.e^{rt} \] Chia cả hai vế cho A: \[ 2 = e^{rt} \] Lấy logarit tự nhiên (ln) của cả hai vế: \[ \ln(2) = \ln(e^{rt}) \] Áp dụng tính chất logarit $\ln(e^x) = x$, ta có: \[ \ln(2) = rt \] Biết rằng $\ln(2) \approx 0,693$ và $r = 1,14\% = 0,0114$, thay vào ta có: \[ 0,693 = 0,0114t \] Giải phương trình này để tìm t: \[ t = \frac{0,693}{0,0114} \approx 60,79 \] Làm tròn đến hàng đơn vị, ta có: \[ t \approx 61 \] Vậy khoảng 61 năm, dân số sẽ gấp đôi dân số của năm lấy làm mốc tính. Câu 6. a) Góc giữa đường thẳng SB và (ABC): Trong tam giác vuông SAB, ta có: \[ \tan(\angle SBA) = \frac{SA}{AB} = \frac{a}{a} = 1 \] Do đó: \[ \angle SBA = 45^\circ \] Vậy góc giữa đường thẳng SB và mặt phẳng (ABC) là \(45^\circ\). b) Góc giữa đường thẳng SC và (SAB): Trong tam giác vuông ABC, ta có: \[ AC = AB \sqrt{2} = a \sqrt{2} \] Trong tam giác SAC, ta có: \[ SC^2 = SA^2 + AC^2 = a^2 + (a \sqrt{2})^2 = a^2 + 2a^2 = 3a^2 \] \[ SC = a \sqrt{3} \] Trong tam giác vuông SAC, ta có: \[ \cos(\angle ASC) = \frac{SA}{SC} = \frac{a}{a \sqrt{3}} = \frac{1}{\sqrt{3}} \] Vậy góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (SAB) là góc giữa SC và SA, do đó: \[ \angle ASC = \cos^{-1}\left(\frac{1}{\sqrt{3}}\right) \] Đáp số: a) Góc giữa đường thẳng SB và (ABC) là \(45^\circ\). b) Góc giữa đường thẳng SC và (SAB) là \(\cos^{-1}\left(\frac{1}{\sqrt{3}}\right)\). Câu 7. Để tính xác suất lấy ra ít nhất một sản phẩm tốt từ lô hàng có 50 sản phẩm, trong đó có 6 sản phẩm không đạt chất lượng, chúng ta sẽ làm theo các bước sau: 1. Tìm tổng số cách chọn 2 sản phẩm từ 50 sản phẩm: Số cách chọn 2 sản phẩm từ 50 sản phẩm là: \[ C_{50}^2 = \frac{50!}{2!(50-2)!} = \frac{50 \times 49}{2 \times 1} = 1225 \] 2. Tìm số cách chọn 2 sản phẩm không đạt chất lượng từ 6 sản phẩm không đạt chất lượng: Số cách chọn 2 sản phẩm không đạt chất lượng từ 6 sản phẩm là: \[ C_{6}^2 = \frac{6!}{2!(6-2)!} = \frac{6 \times 5}{2 \times 1} = 15 \] 3. Tìm số cách chọn ít nhất một sản phẩm tốt: Số cách chọn ít nhất một sản phẩm tốt là tổng số cách chọn trừ đi số cách chọn cả hai sản phẩm đều không đạt chất lượng: \[ 1225 - 15 = 1210 \] 4. Tính xác suất lấy ra ít nhất một sản phẩm tốt: Xác suất lấy ra ít nhất một sản phẩm tốt là: \[ P(\text{ít nhất một sản phẩm tốt}) = \frac{1210}{1225} \approx 0.987755 \] Làm tròn đến hàng phần trăm: \[ 0.987755 \approx 0.99 \] Vậy xác suất để lấy ra ít nhất một sản phẩm tốt là 0.99 hoặc 99%. Câu 8. Để tính vận tốc tức thời của chất điểm tại thời điểm \( t = 5 \) giây, ta cần tìm đạo hàm của phương trình chuyển động \( s(t) \) theo thời gian \( t \). Phương trình chuyển động của chất điểm là: \[ s(t) = \frac{1}{2} t^2 \] Bước 1: Tìm đạo hàm của \( s(t) \) để xác định vận tốc tức thời \( v(t) \): \[ v(t) = \frac{d}{dt} \left( \frac{1}{2} t^2 \right) \] Áp dụng công thức đạo hàm của hàm bậc hai: \[ v(t) = \frac{1}{2} \cdot 2t = t \] Bước 2: Thay \( t = 5 \) vào biểu thức của \( v(t) \) để tìm vận tốc tức thời tại thời điểm này: \[ v(5) = 5 \] Vậy vận tốc tức thời của chất điểm tại thời điểm \( t = 5 \) giây là: \[ \boxed{5 \text{ m/s}} \] Câu 1 Để giải các bất phương trình logarit, ta sẽ áp dụng tính chất của hàm số logarit và các điều kiện xác định. Bất phương trình a) $\log_3(7x-1) < \log_3(x+5)$ Bước 1: Xác định điều kiện xác định - Đối với $\log_3(7x-1)$: $7x - 1 > 0 \Rightarrow x > \frac{1}{7}$ - Đối với $\log_3(x+5)$: $x + 5 > 0 \Rightarrow x > -5$ Tổng hợp lại, điều kiện xác định là: \[ x > \frac{1}{7} \] Bước 2: Giải bất phương trình Do hàm số logarit cơ số 3 là hàm số đồng biến, nên ta có: \[ \log_3(7x-1) < \log_3(x+5) \Rightarrow 7x - 1 < x + 5 \] \[ 7x - x < 5 + 1 \] \[ 6x < 6 \] \[ x < 1 \] Bước 3: Kết hợp điều kiện xác định Từ điều kiện xác định $x > \frac{1}{7}$ và kết quả từ bất phương trình $x < 1$, ta có: \[ \frac{1}{7} < x < 1 \] Kết luận: \[ x \in \left( \frac{1}{7}, 1 \right) \] Bất phương trình b) $\log_{\frac{2}{3}}(3-x) > \log_{\frac{2}{3}}(x+7)$ Bước 1: Xác định điều kiện xác định - Đối với $\log_{\frac{2}{3}}(3-x)$: $3 - x > 0 \Rightarrow x < 3$ - Đối với $\log_{\frac{2}{3}}(x+7)$: $x + 7 > 0 \Rightarrow x > -7$ Tổng hợp lại, điều kiện xác định là: \[ -7 < x < 3 \] Bước 2: Giải bất phương trình Do hàm số logarit cơ số $\frac{2}{3}$ là hàm số nghịch biến, nên ta có: \[ \log_{\frac{2}{3}}(3-x) > \log_{\frac{2}{3}}(x+7) \Rightarrow 3 - x < x + 7 \] \[ 3 - 7 < x + x \] \[ -4 < 2x \] \[ -2 < x \] Bước 3: Kết hợp điều kiện xác định Từ điều kiện xác định $-7 < x < 3$ và kết quả từ bất phương trình $-2 < x$, ta có: \[ -2 < x < 3 \] Kết luận: \[ x \in (-2, 3) \] Đáp số: a) $x \in \left( \frac{1}{7}, 1 \right)$ b) $x \in (-2, 3)$
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved