Câu 1
a) Giải phương trình :
- Ta phân tích phương trình thành dạng .
- Từ đó ta có hai trường hợp:
- , suy ra .
- , suy ra .
- Vậy nghiệm của phương trình là hoặc .
b) Giải hệ phương trình :
- Ta cộng hai phương trình lại để loại biến :
- Thay vào phương trình đầu tiên :
- Vậy nghiệm của hệ phương trình là .
Đáp số:
a) Nghiệm của phương trình là hoặc .
b) Nghiệm của hệ phương trình là .
Câu 2
Điều kiện xác định: .
a) Rút gọn biểu thức :
Ta có:
Nhận thấy rằng , ta có thể viết lại biểu thức như sau:
Do đó:
Tổng hợp các phân thức có cùng mẫu số:
Rút gọn phân thức:
Phân tích và rút gọn tiếp:
Rút gọn:
b) Với , tính giá trị biểu thức :
Thay vào biểu thức đã rút gọn:
Đáp số:
Câu 3
a) Ta có: với mọi m.
Vậy phương trình luôn có 2 nghiệm phân biệt với mọi m.
b) Theo bài ra ta có:
Theo định lý Viet ta có: và .
Thay vào ta có:
hoặc .
Câu 4
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính khối lượng tối đa mà xe có thể chở:
Trọng tải của xe là 5,25 tấn. Chuyển đổi sang kilogram:
2. Tính khối lượng còn lại sau khi trừ khối lượng của bác lái xe:
Khối lượng còn lại mà xe có thể chở là:
3. Tính số thùng sữa tối đa mà xe có thể chở:
Mỗi thùng sữa nặng 10 kg. Số thùng sữa tối đa mà xe có thể chở là:
(Chúng ta sử dụng phần nguyên của phép chia để đảm bảo không vượt quá trọng tải tối đa.)
Vậy, xe có thể chở được tối đa 518 thùng sữa.
Đáp số: 518 thùng sữa.
Bài 5
a/ Để tìm tháng có sự chênh lệch giữa số lượng máy tính xách tay và máy tính để bàn được bán ra là ít nhất, ta cần so sánh số lượng máy tính xách tay và máy tính để bàn của từng tháng.
- Tháng 1: Máy tính để bàn: 20, Máy tính xách tay: 40, Chênh lệch: 40 - 20 = 20
- Tháng 2: Máy tính để bàn: 30, Máy tính xách tay: 50, Chênh lệch: 50 - 30 = 20
- Tháng 3: Máy tính để bàn: 40, Máy tính xách tay: 60, Chênh lệch: 60 - 40 = 20
- Tháng 4: Máy tính để bàn: 50, Máy tính xách tay: 70, Chênh lệch: 70 - 50 = 20
- Tháng 5: Máy tính để bàn: 60, Máy tính xách tay: 80, Chênh lệch: 80 - 60 = 20
- Tháng 6: Máy tính để bàn: 70, Máy tính xách tay: 90, Chênh lệch: 90 - 70 = 20
Như vậy, tất cả các tháng đều có chênh lệch là 20. Do đó, không có tháng nào có sự chênh lệch ít nhất hơn các tháng khác.
b/ Ta sẽ tính xác suất của các biến cố A và B.
- Biến cố A: "Tháng được chọn có số lượng máy tính để bàn mà công ty bán được không quá 30 cái"
- Các tháng thỏa mãn: Tháng 1 (20 cái), Tháng 2 (30 cái)
- Số lượng tháng thỏa mãn: 2
- Tổng số tháng: 6
- Xác suất của biến cố A:
- Biến cố B: "Tháng được chọn có số lượng máy tính xách tay mà công ty bán được ít nhất 50 cái"
- Các tháng thỏa mãn: Tháng 2 (50 cái), Tháng 3 (60 cái), Tháng 4 (70 cái), Tháng 5 (80 cái), Tháng 6 (90 cái)
- Số lượng tháng thỏa mãn: 5
- Tổng số tháng: 6
- Xác suất của biến cố B:
Đáp số:
a/ Không có tháng nào có sự chênh lệch ít nhất hơn các tháng khác.
b/ Xác suất của biến cố A:
Xác suất của biến cố B:
Câu 6
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các kiến thức về tam giác vuông và tỉ số lượng giác.
Bước 1: Xác định các đại lượng đã biết và cần tìm.
- Độ cao của ngọn hải đăng: 75m.
- Góc hạ lần đầu tiên: 20°.
- Góc hạ lần thứ hai: 30°.
- Cần tìm khoảng cách con tàu đã đi được giữa hai lần quan sát.
Bước 2: Xác định các tam giác vuông liên quan.
- Tam giác ABC với góc hạ 20°.
- Tam giác ABD với góc hạ 30°.
Bước 3: Áp dụng tỉ số lượng giác để tìm các đoạn thẳng.
- Trong tam giác ABC, ta có:
- Trong tam giác ABD, ta có:
Bước 4: Tìm khoảng cách CD.
- Khoảng cách CD là:
Bước 5: Thay các giá trị vào công thức.
- Ta biết rằng:
- Do đó:
- Khoảng cách CD là:
Vậy, con tàu đã đi được khoảng 16.0 mét giữa hai lần quan sát.
Câu 7
a) Ta có (cùng chắn cung AF) và (cùng chắn cung EH). Do đó, tứ giác AEHF nội tiếp (góc ngoài bằng góc trong đồng vị).
Tương tự, ta có (cùng chắn cung AC) và (cùng chắn cung AE). Do đó, tứ giác ACDF nội tiếp (góc ngoài bằng góc trong đồng vị).
b) Ta có (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AF) và (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AH). Do đó, tam giác AID đồng dạng với tam giác AHF (góc-góc). Từ đó ta có tỉ lệ hay .
Mặt khác, ta có (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AD) và (hai góc nội tiếp cùng chắn cung AF). Do đó, tam giác AHI đồng dạng với tam giác AFD (góc-góc). Từ đó ta có tỉ lệ hay .
Từ hai tỉ lệ trên ta có và , suy ra và .
Do đó, ta có và , suy ra và .
Từ đó ta có và , suy ra và .
Dựa vào các bước biến đổi đã thực hiện sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải quyết bài toán. Từ đây, bạn có thể tiếp tục để tìm ra lời giải chính xác.