07/05/2025


07/05/2025
07/05/2025
ĐÚNG/SAI:
Câu 1:
a) $f'(x) = 3x^2 - 6x$.
$f'(1) = 3(1)^2 - 6(1) = 3 - 6 = -3$. Vậy khẳng định a) đúng.
b) $f'(x) = 3x^2 - 6x$. Vậy khẳng định b) đúng.
c) $f'(-2) = \lim_{x\to -2} \frac{f(x) + f(2)}{x + 2} = \lim_{x\to -2} \frac{x^3 - 3x^2 + 2 + 8 - 12 + 2}{x + 2} = \lim_{x\to -2} \frac{x^3 - 3x^2 - 2}{x + 2}$.
Ta có $x^3 - 3x^2 - 2 = (x+2)(x^2-5x+10)-22$
Vậy $\lim_{x\to -2} \frac{x^3 - 3x^2 - 2}{x + 2} = \lim_{x\to -2} \frac{(x+2)(x^2-5x+10)-22}{x+2} = -22$
Do đó $f'(-2) = 3(-2)^2 - 6(-2) = 12 + 12 = 24$. Vậy khẳng định c) sai.
d) $x_0 = -1$.
$f(-1) = (-1)^3 - 3(-1)^2 + 2 = -1 - 3 + 2 = -2$.
$f'(-1) = 3(-1)^2 - 6(-1) = 3 + 6 = 9$.
Phương trình tiếp tuyến: $y = f'(-1)(x - (-1)) + f(-1) = 9(x+1) - 2 = 9x + 9 - 2 = 9x + 7$. Vậy khẳng định d) sai.
Câu 2:
a) Gọi O là tâm hình vuông $ABCD$. Ta có $AB // CD$ nên $d(SD, AB) = d(AB, (SCD)) = d(A, (SCD))$.
Hạ AH vuông góc với CD tại $H, AK$ vuông góc với SH tại K. Khi đó, $d(A,(SCD)) = AK$.
Ta có $AH = AD = a\sqrt{3}$.
$\frac{1}{AK^2} = \frac{1}{SA^2} + \frac{1}{AH^2} = \frac{1}{a^2} + \frac{1}{(a\sqrt{3})^2} = \frac{1}{a^2} + \frac{1}{3a^2} = \frac{4}{3a^2}$.
$AK = \frac{a\sqrt{3}}{2}$. Vậy khẳng định a) sai.
b) Ta có SA vuông góc $(ABCD)$ nên SA vuông góc BC. Mà BC vuông góc AB nên $BC \perp (SAB)$. Vậy $(SBC) \perp (SAB)$. Khẳng định b) đúng.
c) $V_{S.ABCD} = \frac{1}{3} SA. S_{ABCD} = \frac{1}{3} a . (a\sqrt{3})^2 = \frac{1}{3} a . 3a^2 = a^3$. Vậy khẳng định c) đúng.
d) Ta có $BA \perp AD$ và $SA \perp BA$ nên $BA \perp (SAD)$. Vậy hình chiếu của B lên (SAD) là A. Vậy khẳng định d) đúng.
TRẢ LỜI NGẮN:
Câu 1:
Phương trình chuyển động: $s(t) = -t^3 + 3t^2 + t + 4$
Vận tốc: $v(t) = s'(t) = -3t^2 + 6t + 1$
Gia tốc: $a(t) = v'(t) = -6t + 6$
Vận tốc đạt giá trị lớn nhất khi $v'(t) = 0 \Leftrightarrow -6t + 6 = 0 \Leftrightarrow t = 1$
Gia tốc tại thời điểm $t=1$: $a(1) = -6(1) + 6 = 0$
Vậy gia tốc của chuyển động tại thời điểm vận tốc đạt giá trị lớn nhất là 0.
Câu 2:
Hàm số: $f(x) = \frac{2}{x} + 2025$
Đạo hàm: $f'(x) = -\frac{2}{x^2}$
Hệ số góc của tiếp tuyến tại $M(1; 2027)$ là $f'(1) = -\frac{2}{1^2} = -2$.
Vậy hệ số góc của tiếp tuyến của (C) tại điểm M là -2.
Câu 3:
Đáy là tam giác đều cạnh 3 nên diện tích đáy: $S_{ABC} = \frac{3^2\sqrt{3}}{4} = \frac{9\sqrt{3}}{4}$
$SA \perp (ABC)$ nên $SA$ là chiều cao của hình chóp.
Thể tích khối chóp $S.ABC$:
$V = \frac{1}{3}S_{ABC}.SA = \frac{1}{3}.\frac{9\sqrt{3}}{4}.4 = 3\sqrt{3} \approx 5,2$
Vậy thể tích khối chóp $S.ABC$ xấp xỉ $5,2$.
Câu 4:
Gọi $A$ là tập hợp học sinh thích cầu lông, $B$ là tập hợp học sinh thích bóng đá.
$|A| = 25$, $|B| = 20$, $|A \cup B|^c = 13$ (số học sinh không thích môn nào).
Tổng số học sinh: $n(\Omega) = 50$
Số học sinh thích ít nhất một môn: $50 - 13 = 37$
Vậy $|A \cup B| = 37$
Số học sinh thích cả hai môn: $|A \cap B| = |A| + |B| - |A \cup B| = 25 + 20 - 37 = 8$
Xác suất để học sinh được chọn thích cả hai môn:
$P(A \cap B) = \frac{|A \cap B|}{n(\Omega)} = \frac{8}{50} = \frac{4}{25}$
Vậy xác suất để học sinh được chọn thích cả hai môn là $\frac{4}{25}$.
TỰ LUẬN:
Câu 1:
Ta có $y = x^5 - 4\sqrt{x} + 2025$.
Đạo hàm của hàm số là:
$y' = (x^5)' - (4\sqrt{x})' + (2025)' = 5x^4 - 4 \cdot \frac{1}{2\sqrt{x}} + 0 = 5x^4 - \frac{2}{\sqrt{x}}$.
Câu 2:
a) Gọi $S$ là diện tích tam giác $ABC$. Vì $ABC$ là tam giác đều cạnh $a$ nên $S = \frac{a^2\sqrt{3}}{4}$.
Thể tích khối lăng trụ $ABC.A'B'C'$ là:
$V = AA' \cdot S = a \cdot \frac{a^2\sqrt{3}}{4} = \frac{a^3\sqrt{3}}{4}$.
b) Do $G$ là trọng tâm tam giác $A'B'C'$ nên $B'C' \parallel BC$.
$AA' \perp (A'B'C')$ nên $AA' \perp B'C'$.
Mà $B'C' \parallel BC$ nên $d(AA', B'C') = d(AA', BC) = d(A, BC)$.
Vì $ABC$ là tam giác đều cạnh $a$ nên $d(A, BC) = \frac{a\sqrt{3}}{2}$.
Vậy $d(AA', B'C') = \frac{a\sqrt{3}}{2}$.
Câu 3:
Gọi $A$ là sự kiện động cơ I hỏng, $B$ là sự kiện động cơ II hỏng.
Ta có $P(A) = 0,1$ và $P(B) = 0,2$.
Xác suất để động cơ I chạy tốt là $P(\overline{A}) = 1 - P(A) = 1 - 0,1 = 0,9$.
Xác suất để động cơ II chạy tốt là $P(\overline{B}) = 1 - P(B) = 1 - 0,2 = 0,8$.
Xác suất để ít nhất một động cơ chạy tốt là:
$P = 1 - P(A).P(B) = 1 - 0,1 \cdot 0,2 = 1 - 0,02 = 0,98$.
Câu 4:
Ta có $s(t) = 4\cos(2\pi t - \frac{\pi}{6})$.
Vận tốc $v(t) = s'(t) = -8\pi\sin(2\pi t - \frac{\pi}{6})$.
Tại $t = 6$, vận tốc là:
$v(6) = -8\pi\sin(2\pi \cdot 6 - \frac{\pi}{6}) = -8\pi\sin(-\frac{\pi}{6}) = 8\pi\sin\frac{\pi}{6} = 8\pi \cdot \frac{1}{2} = 4\pi \approx 12,566 \approx 12,6$ (m/s).
Câu 5:
Gọi $h$ là chiều cao giới hạn từ đỉnh cầu đến mặt đường.
Độ dốc $\alpha \le 6^{\circ}30'$.
$\tan(\alpha) = \frac{h}{124}$.
$h = 124\tan(\alpha) \le 124\tan(6^{\circ}30') \approx 124 \cdot 0,1139 \approx 14,1236 \approx 14,1$ (m).
Vậy chiều cao giới hạn từ đỉnh cầu đến mặt đường là khoảng $14,1$ $m$ .
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
11/12/2025
Top thành viên trả lời