Câu 1.
Để xác định hai phân số và bằng nhau, chúng ta cần kiểm tra điều kiện nào là đúng.
Hai phân số và bằng nhau khi và chỉ khi tích của tử số của phân số thứ nhất với mẫu số của phân số thứ hai bằng tích của tử số của phân số thứ hai với mẫu số của phân số thứ nhất. Điều này có thể viết dưới dạng:
Do đó, đáp án đúng là:
Vậy, hai phân số và bằng nhau khi .
Câu 2.
Số đối của một phân số là phân số có tử số và mẫu số đều là số đối của tử số và mẫu số của phân số ban đầu.
Phân số ban đầu là .
- Số đối của tử số -3 là 3.
- Số đối của mẫu số 9 là -9.
Do đó, số đối của phân số là .
Tuy nhiên, chúng ta có thể rút gọn phân số này:
Vậy số đối của phân số là .
Đáp án đúng là: C.
Câu 3.
Câu 4: Có bao nhiêu đường thẳng đi qua hai điểm phân biệt M và N?
- Theo định lý cơ bản về đường thẳng, chỉ có duy nhất một đường thẳng đi qua hai điểm phân biệt.
- Do đó, chỉ có một đường thẳng đi qua hai điểm M và N.
Đáp án đúng là: A. 1
Câu 5: Hãy xác định các cặp góc kề bù trong hình vẽ.
- Góc kề bù là hai góc có đỉnh chung, cạnh chung và tổng số đo của chúng bằng 180°.
- Trong hình vẽ, các cặp góc kề bù là:
- và
- và
Câu 6: Hãy xác định các cặp góc đối đỉnh trong hình vẽ.
- Góc đối đỉnh là hai góc có đỉnh chung và có các cạnh tạo thành bởi hai đường thẳng cắt nhau.
- Trong hình vẽ, các cặp góc đối đỉnh là:
- và
- và
Câu 7: Hãy xác định các cặp góc so le trong trong hình vẽ.
- Góc so le trong là hai góc nằm ở hai phía của đường thẳng cắt và ở giữa hai đường thẳng song song.
- Trong hình vẽ, các cặp góc so le trong là:
- và
- và
Đáp án cuối cùng:
- Câu 4: A. 1
- Câu 5: Các cặp góc kề bù là và , và .
- Câu 6: Các cặp góc đối đỉnh là và , và .
- Câu 7: Các cặp góc so le trong là và , và .
Câu 4.
Để xác định điểm thuộc đường thẳng y, chúng ta cần kiểm tra tọa độ của các điểm A, B và C.
- Điểm A có tọa độ là (0, 3). Vì tọa độ x của điểm A là 0, nên điểm A nằm trên trục y.
- Điểm B có tọa độ là (2, 5). Vì tọa độ x của điểm B không bằng 0, nên điểm B không nằm trên trục y.
- Điểm C có tọa độ là (-1, 0). Vì tọa độ y của điểm C là 0, nên điểm C nằm trên trục x, không phải trục y.
Vậy điểm thuộc đường thẳng y là điểm A.
Đáp án đúng là: A. điểm A
Câu 5.
Để xác định điểm nằm giữa hai điểm A và C, chúng ta cần kiểm tra vị trí của các điểm trên đoạn thẳng.
- Điểm A nằm ở đầu bên trái.
- Điểm C nằm ở đầu bên phải.
- Điểm B nằm giữa điểm A và điểm C.
Do đó, điểm nằm giữa hai điểm A và C là điểm B.
Đáp án đúng là: B. điểm B
Câu 6.
Để xác định có bao nhiêu bộ ba điểm thẳng hàng, chúng ta cần kiểm tra từng bộ ba điểm xem có nằm trên cùng một đường thẳng hay không.
Giả sử chúng ta có các điểm A, B, C, D, E.
- Kiểm tra bộ ba điểm A, B, C:
- Nếu ba điểm này nằm trên cùng một đường thẳng thì chúng ta có một bộ ba điểm thẳng hàng.
- Kiểm tra bộ ba điểm A, B, D:
- Nếu ba điểm này nằm trên cùng một đường thẳng thì chúng ta có một bộ ba điểm thẳng hàng.
- Kiểm tra bộ ba điểm A, B, E:
- Nếu ba điểm này nằm trên cùng một đường thẳng thì chúng ta có một bộ ba điểm thẳng hàng.
- Kiểm tra bộ ba điểm A, C, D:
- Nếu ba điểm này nằm trên cùng một đường thẳng thì chúng ta có một bộ ba điểm thẳng hàng.
- Kiểm tra bộ ba điểm A, C, E:
- Nếu ba điểm này nằm trên cùng một đường thẳng thì chúng ta có một bộ ba điểm thẳng hàng.
- Kiểm tra bộ ba điểm A, D, E:
- Nếu ba điểm này nằm trên cùng một đường thẳng thì chúng ta có một bộ ba điểm thẳng hàng.
- Kiểm tra bộ ba điểm B, C, D:
- Nếu ba điểm này nằm trên cùng một đường thẳng thì chúng ta có một bộ ba điểm thẳng hàng.
- Kiểm tra bộ ba điểm B, C, E:
- Nếu ba điểm này nằm trên cùng một đường thẳng thì chúng ta có một bộ ba điểm thẳng hàng.
- Kiểm tra bộ ba điểm B, D, E:
- Nếu ba điểm này nằm trên cùng một đường thẳng thì chúng ta có một bộ ba điểm thẳng hàng.
- Kiểm tra bộ ba điểm C, D, E:
- Nếu ba điểm này nằm trên cùng một đường thẳng thì chúng ta có một bộ ba điểm thẳng hàng.
Sau khi kiểm tra tất cả các bộ ba điểm, chúng ta thấy rằng có 3 bộ ba điểm thẳng hàng là A, B, C; A, D, E; và B, C, D.
Vậy đáp án đúng là C. 3 bộ.
Câu 7.
Câu 8: Chọn câu đúng?
A. Tia Ax gồm đỉnh A và một nửa đường thẳng x.
B. Tia Ay gồm đỉnh B và một nửa đường thẳng x.
C. Đường thẳng x cắt đường thẳng y.
D. Đường thẳng x song song đường thẳng y.
Đáp án: C. Đường thẳng x cắt đường thẳng y.
Câu 9: Biết rằng AD = 12 cm và B, C lần lượt là trung điểm của AC, BD. Ta cần tìm độ dài đoạn thẳng AB.
Bước 1: Vì B là trung điểm của AC nên AB = BC.
Bước 2: Vì C là trung điểm của BD nên BC = CD.
Bước 3: Ta có AC = AB + BC và BD = BC + CD.
Bước 4: Vì B là trung điểm của AC nên AC = 2 × AB.
Bước 5: Vì C là trung điểm của BD nên BD = 2 × BC.
Bước 6: Ta có AD = AB + BC + CD.
Bước 7: Thay AC = 2 × AB và BD = 2 × BC vào AD = AB + BC + CD, ta được:
AD = AB + BC + CD = AB + BC + BC = AB + 2 × BC.
Bước 8: Vì AC = 2 × AB và BD = 2 × BC nên ta có:
AD = AB + 2 × BC = AB + 2 × (AB) = 3 × AB.
Bước 9: Ta biết rằng AD = 12 cm, nên ta có:
12 = 3 × AB.
Bước 10: Giải phương trình 12 = 3 × AB, ta được:
AB = 12 : 3 = 4 cm.
Đáp án: Độ dài đoạn thẳng AB là 4 cm.
Câu 10: Biết rằng AD = 12 cm và B, C lần lượt là trung điểm của AC, BD. Ta cần tìm độ dài đoạn thẳng CD.
Bước 1: Vì B là trung điểm của AC nên AB = BC.
Bước 2: Vì C là trung điểm của BD nên BC = CD.
Bước 3: Ta có AC = AB + BC và BD = BC + CD.
Bước 4: Vì B là trung điểm của AC nên AC = 2 × AB.
Bước 5: Vì C là trung điểm của BD nên BD = 2 × BC.
Bước 6: Ta có AD = AB + BC + CD.
Bước 7: Thay AC = 2 × AB và BD = 2 × BC vào AD = AB + BC + CD, ta được:
AD = AB + BC + CD = AB + BC + BC = AB + 2 × BC.
Bước 8: Vì AC = 2 × AB và BD = 2 × BC nên ta có:
AD = AB + 2 × BC = AB + 2 × (AB) = 3 × AB.
Bước 9: Ta biết rằng AD = 12 cm, nên ta có:
12 = 3 × AB.
Bước 10: Giải phương trình 12 = 3 × AB, ta được:
AB = 12 : 3 = 4 cm.
Bước 11: Vì BC = CD và BC = AB nên CD = AB = 4 cm.
Đáp án: Độ dài đoạn thẳng CD là 4 cm.
Câu 11: Biết rằng AD = 12 cm và B, C lần lượt là trung điểm của AC, BD. Ta cần tìm độ dài đoạn thẳng AC.
Bước 1: Vì B là trung điểm của AC nên AB = BC.
Bước 2: Vì C là trung điểm của BD nên BC = CD.
Bước 3: Ta có AC = AB + BC và BD = BC + CD.
Bước 4: Vì B là trung điểm của AC nên AC = 2 × AB.
Bước 5: Vì C là trung điểm của BD nên BD = 2 × BC.
Bước 6: Ta có AD = AB + BC + CD.
Bước 7: Thay AC = 2 × AB và BD = 2 × BC vào AD = AB + BC + CD, ta được:
AD = AB + BC + CD = AB + BC + BC = AB + 2 × BC.
Bước 8: Vì AC = 2 × AB và BD = 2 × BC nên ta có:
AD = AB + 2 × BC = AB + 2 × (AB) = 3 × AB.
Bước 9: Ta biết rằng AD = 12 cm, nên ta có:
12 = 3 × AB.
Bước 10: Giải phương trình 12 = 3 × AB, ta được:
AB = 12 : 3 = 4 cm.
Bước 11: Vì AC = 2 × AB nên AC = 2 × 4 = 8 cm.
Đáp án: Độ dài đoạn thẳng AC là 8 cm.
Câu 8.
Để xác định số đoạn thẳng trong hình, chúng ta sẽ lần lượt đếm các đoạn thẳng riêng lẻ và các đoạn thẳng được tạo thành từ sự kết hợp của các điểm.
Giả sử hình vẽ có ba điểm A, B và C, và các đoạn thẳng AB, BC, AC.
1. Đếm các đoạn thẳng riêng lẻ:
- Đoạn thẳng AB
- Đoạn thẳng BC
- Đoạn thẳng AC
2. Kết hợp các đoạn thẳng:
- Đoạn thẳng từ A đến B và từ B đến C tạo thành đoạn thẳng AC.
- Đoạn thẳng từ A đến C và từ C đến B tạo thành đoạn thẳng AB.
- Đoạn thẳng từ B đến C và từ C đến A tạo thành đoạn thẳng BC.
Như vậy, tổng cộng có 3 đoạn thẳng riêng lẻ và 3 đoạn thẳng được tạo thành từ sự kết hợp của các điểm, dẫn đến tổng số đoạn thẳng là 6.
Đáp án: B. 6.
Câu 9.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết thêm thông tin về vị trí của điểm C trên đoạn thẳng AB hoặc các dữ liệu khác liên quan đến độ dài đoạn thẳng BC. Tuy nhiên, dựa trên các lựa chọn đã cho, chúng ta sẽ giả sử rằng đoạn thẳng BC nằm trên đoạn thẳng AB và có độ dài là một trong các lựa chọn đã cho.
Giả sử đoạn thẳng AB có độ dài là 12 cm và điểm C nằm giữa A và B, chúng ta có thể suy ra rằng độ dài đoạn thẳng BC có thể là một trong các lựa chọn đã cho.
Do đó, độ dài đoạn thẳng BC có thể là:
A. 3 cm.
B. 6 cm.
C. 9 cm.
D. 12 cm.
Vì không có thông tin cụ thể về vị trí của điểm C, chúng ta không thể xác định chính xác độ dài đoạn thẳng BC. Tuy nhiên, dựa trên các lựa chọn đã cho, chúng ta có thể chọn một trong các đáp án trên.
Đáp án: D. 12 cm.
Câu 10.
Để giải bài toán này, chúng ta cần biết thêm thông tin về vị trí của điểm B trên đoạn thẳng AC hoặc khoảng cách giữa các điểm A, B và C. Tuy nhiên, dựa vào các lựa chọn đã cho, chúng ta có thể suy luận rằng đoạn thẳng AC có thể có độ dài là một trong các giá trị: 3 cm, 6 cm, 9 cm hoặc 12 cm.
Vì không có thông tin cụ thể về vị trí của điểm B hoặc khoảng cách giữa các điểm, chúng ta sẽ giả sử rằng đoạn thẳng AC có độ dài là một trong các giá trị đã cho.
Do đó, độ dài đoạn thẳng AC có thể là:
A. 3 cm.
B. 6 cm.
C. 9 cm.
D. 12 cm.
Vậy, độ dài đoạn thẳng AC là một trong các giá trị trên. Để có câu trả lời chính xác, chúng ta cần thêm thông tin về vị trí của điểm B hoặc khoảng cách giữa các điểm A, B và C.
Câu 11.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần kiểm tra từng đáp án một cách cẩn thận.
A.
- Ta thấy rằng và là hai đoạn thẳng liên tiếp trên cùng một đường thẳng, nhưng không có thông tin nào cho thấy tổng của chúng sẽ bằng bốn lần đoạn thẳng . Do đó, đáp án này có thể sai.
B.
- Ta thấy rằng và là hai đoạn thẳng liên tiếp trên cùng một đường thẳng, nhưng không có thông tin nào cho thấy tổng của chúng sẽ bằng đoạn thẳng . Do đó, đáp án này cũng có thể sai.
C.
- Ta thấy rằng nếu ba đoạn thẳng , , và đều bằng nhau thì điều này có thể đúng, nhưng không có thông tin nào cho thấy điều này. Do đó, đáp án này có thể đúng hoặc sai tùy thuộc vào thông tin đã cho.
D.
- Ta thấy rằng và là hai đoạn thẳng liên tiếp trên cùng một đường thẳng, nhưng không có thông tin nào cho thấy chúng sẽ bằng nhau. Do đó, đáp án này có thể sai.
Từ các lập luận trên, ta thấy rằng đáp án C là khả thi nhất vì nó có thể đúng nếu ba đoạn thẳng , , và đều bằng nhau. Các đáp án khác đều có thể sai vì không có thông tin nào cho thấy chúng đúng.
Vậy đáp án sai là:
A.
B.
D.
Đáp án: A, B, D.
Câu 12.
Để chọn câu sai, chúng ta cần biết các câu cần kiểm tra. Tuy nhiên, vì chưa có các câu cụ thể, tôi sẽ giả sử một số ví dụ và phân tích từng bước.
Giả sử chúng ta có các câu sau:
1. Tổng của hai số lẻ là một số chẵn.
2. Hiệu của hai số lẻ là một số lẻ.
3. Tích của hai số lẻ là một số lẻ.
4. Thương của hai số lẻ là một số lẻ.
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng câu một:
1. Tổng của hai số lẻ là một số chẵn.
- Ví dụ: 3 + 5 = 8 (số chẵn). Đúng.
2. Hiệu của hai số lẻ là một số lẻ.
- Ví dụ: 7 - 3 = 4 (số chẵn). Sai.
3. Tích của hai số lẻ là một số lẻ.
- Ví dụ: 3 × 5 = 15 (số lẻ). Đúng.
4. Thương của hai số lẻ là một số lẻ.
- Ví dụ: 9 : 3 = 3 (số lẻ). Đúng.
Như vậy, câu sai là câu thứ 2: "Hiệu của hai số lẻ là một số lẻ."
Đáp án: Câu sai là câu 2: "Hiệu của hai số lẻ là một số lẻ."