Câu 1.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tìm khoảng cách giữa hai điểm trong mặt phẳng tọa độ và sau đó tìm giá trị của \( t \) sao cho khoảng cách này nhỏ nhất.
Bước 1: Xác định tọa độ của hai tàu A và B:
- Tàu A có tọa độ: \( (x_A, y_A) = (3 - 33t, -4 + 25t) \)
- Tàu B có tọa độ: \( (x_B, y_B) = (4 - 30t, 3 - 40t) \)
Bước 2: Tính khoảng cách giữa hai tàu A và B:
Khoảng cách \( d \) giữa hai điểm \( (x_1, y_1) \) và \( (x_2, y_2) \) trong mặt phẳng tọa độ được tính bằng công thức:
\[ d = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2} \]
Áp dụng vào bài toán:
\[ d = \sqrt{[(4 - 30t) - (3 - 33t)]^2 + [(3 - 40t) - (-4 + 25t)]^2} \]
\[ d = \sqrt{(4 - 30t - 3 + 33t)^2 + (3 - 40t + 4 - 25t)^2} \]
\[ d = \sqrt{(1 + 3t)^2 + (7 - 65t)^2} \]
Bước 3: Tìm giá trị của \( t \) sao cho khoảng cách \( d \) nhỏ nhất:
Để tìm giá trị của \( t \) sao cho khoảng cách \( d \) nhỏ nhất, chúng ta sẽ tìm giá trị của \( t \) sao cho đạo hàm của \( d^2 \) bằng 0 (vì \( d^2 \) cũng đạt giá trị nhỏ nhất khi \( d \) đạt giá trị nhỏ nhất).
Gọi \( f(t) = d^2 \):
\[ f(t) = (1 + 3t)^2 + (7 - 65t)^2 \]
Tính đạo hàm của \( f(t) \):
\[ f'(t) = 2(1 + 3t) \cdot 3 + 2(7 - 65t) \cdot (-65) \]
\[ f'(t) = 6(1 + 3t) - 130(7 - 65t) \]
\[ f'(t) = 6 + 18t - 910 + 8450t \]
\[ f'(t) = 8468t - 904 \]
Đặt \( f'(t) = 0 \):
\[ 8468t - 904 = 0 \]
\[ 8468t = 904 \]
\[ t = \frac{904}{8468} \]
\[ t \approx 0.1067 \]
Vậy sau khoảng thời gian \( t \approx 0.107 \) giờ, hai tàu gần nhau nhất.
Đáp số: \( t \approx 0.107 \) giờ.
Câu 2.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định tập hợp các số tự nhiên gồm 4 chữ số phân biệt được chọn từ các chữ số của tập hợp \( A = \{1, 2, 3, 4, 5, 6, 7\} \).
2. Xác định số lượng các số tự nhiên trong tập hợp \( S \).
3. Xác định số lượng các số tự nhiên trong tập hợp \( S \) có 2 chữ số chẵn và 2 chữ số lẻ.
4. Tính xác suất của sự kiện "chọn ngẫu nhiên một số từ tập hợp \( S \) có 2 chữ số chẵn và 2 chữ số lẻ".
Bước 1: Xác định tập hợp các số tự nhiên gồm 4 chữ số phân biệt
Tập hợp \( A \) bao gồm các chữ số: \( 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 \).
Số lượng các số tự nhiên gồm 4 chữ số phân biệt được chọn từ tập hợp \( A \) là:
\[ 7 \times 6 \times 5 \times 4 = 840 \]
Bước 2: Xác định số lượng các số tự nhiên trong tập hợp \( S \)
Tập hợp \( S \) bao gồm các số tự nhiên gồm 4 chữ số phân biệt được chọn từ tập hợp \( A \). Như đã tính ở trên, số lượng các số tự nhiên trong tập hợp \( S \) là 840.
Bước 3: Xác định số lượng các số tự nhiên trong tập hợp \( S \) có 2 chữ số chẵn và 2 chữ số lẻ
Các chữ số chẵn trong tập hợp \( A \) là: \( 2, 4, 6 \).
Các chữ số lẻ trong tập hợp \( A \) là: \( 1, 3, 5, 7 \).
Chúng ta cần chọn 2 chữ số chẵn và 2 chữ số lẻ từ tập hợp \( A \).
Số cách chọn 2 chữ số chẵn từ 3 chữ số chẵn là:
\[ \binom{3}{2} = 3 \]
Số cách chọn 2 chữ số lẻ từ 4 chữ số lẻ là:
\[ \binom{4}{2} = 6 \]
Sau khi chọn 2 chữ số chẵn và 2 chữ số lẻ, chúng ta cần sắp xếp chúng thành các số tự nhiên gồm 4 chữ số phân biệt. Số cách sắp xếp 4 chữ số là:
\[ 4! = 24 \]
Vậy số lượng các số tự nhiên trong tập hợp \( S \) có 2 chữ số chẵn và 2 chữ số lẻ là:
\[ 3 \times 6 \times 24 = 432 \]
Bước 4: Tính xác suất của sự kiện "chọn ngẫu nhiên một số từ tập hợp \( S \) có 2 chữ số chẵn và 2 chữ số lẻ"
Xác suất của sự kiện này là:
\[ P = \frac{\text{Số lượng các số tự nhiên có 2 chữ số chẵn và 2 chữ số lẻ}}{\text{Số lượng các số tự nhiên trong tập hợp } S} = \frac{432}{840} \approx 0.51 \]
Vậy xác suất để số được chọn có 2 chữ số chẵn và 2 chữ số lẻ là \( 0.51 \).
Đáp số: \( 0.51 \)
Câu 1.
Ta có:
\[ |2\overrightarrow{a} - 3\overrightarrow{b}|^2 = (2\overrightarrow{a} - 3\overrightarrow{b}) \cdot (2\overrightarrow{a} - 3\overrightarrow{b}) \]
\[ = 4|\overrightarrow{a}|^2 + 9|\overrightarrow{b}|^2 - 12(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}) \]
Thay các giá trị đã biết vào:
\[ 5^2 = 4(3^2) + 9(4^2) - 12(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}) \]
\[ 25 = 4(9) + 9(16) - 12(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}) \]
\[ 25 = 36 + 144 - 12(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}) \]
\[ 25 = 180 - 12(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}) \]
\[ 12(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}) = 155 \]
\[ \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = \frac{155}{12} \]
Bây giờ, ta tính \( |2\overrightarrow{a} + 3\overrightarrow{b}| \):
\[ |2\overrightarrow{a} + 3\overrightarrow{b}|^2 = (2\overrightarrow{a} + 3\overrightarrow{b}) \cdot (2\overrightarrow{a} + 3\overrightarrow{b}) \]
\[ = 4|\overrightarrow{a}|^2 + 9|\overrightarrow{b}|^2 + 12(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}) \]
Thay các giá trị đã biết vào:
\[ |2\overrightarrow{a} + 3\overrightarrow{b}|^2 = 4(3^2) + 9(4^2) + 12(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}) \]
\[ = 4(9) + 9(16) + 12 \left( \frac{155}{12} \right) \]
\[ = 36 + 144 + 155 \]
\[ = 335 \]
Do đó:
\[ |2\overrightarrow{a} + 3\overrightarrow{b}| = \sqrt{335} \]
Đáp số: \( \sqrt{335} \)
Câu 2.
Trước tiên, ta xác định hệ tọa độ Oxy sao cho gốc tọa độ O nằm ở giữa hai chân trụ tháp và trục Ox song song với mặt đất, trục Oy vuông góc với mặt đất.
Biết rằng khoảng cách giữa hai chân trụ tháp là 27m, nên mỗi bên sẽ là 13,5m. Ta có hai điểm A(-13,5; 0) và B(13,5; 0).
Biết rằng điểm cách chân trụ 22m có độ cao 20m, ta có điểm C(22; 20).
Phương trình của parabol có dạng y = ax^2 + bx + c. Vì điểm A và B nằm trên trục Ox, nên c = 0. Phương trình trở thành y = ax^2 + bx.
Thay tọa độ của điểm A(-13,5; 0) vào phương trình:
0 = a(-13,5)^2 + b(-13,5)
0 = 182,25a - 13,5b
Thay tọa độ của điểm B(13,5; 0) vào phương trình:
0 = a(13,5)^2 + b(13,5)
0 = 182,25a + 13,5b
Ta có hệ phương trình:
182,25a - 13,5b = 0
182,25a + 13,5b = 0
Cộng hai phương trình lại:
364,5a = 0
a = 0
Thay a = 0 vào một trong hai phương trình:
182,25(0) - 13,5b = 0
-13,5b = 0
b = 0
Vậy phương trình của parabol là y = 0, không thỏa mãn điều kiện bài toán. Do đó, ta cần kiểm tra lại dữ liệu và phương pháp giải.
Sau khi kiểm tra lại, ta thấy rằng phương trình của parabol có thể có dạng y = ax^2 + bx + c. Thay tọa độ của điểm C(22; 20) vào phương trình:
20 = a(22)^2 + b(22) + c
20 = 484a + 22b + c
Vì điểm A và B nằm trên trục Ox, nên c = 0. Phương trình trở thành:
20 = 484a + 22b
Ta có hệ phương trình:
182,25a - 13,5b = 0
484a + 22b = 20
Giải hệ phương trình này, ta tìm được a và b.
Sau khi giải hệ phương trình, ta tìm được a và b. Thay a và b vào phương trình y = ax^2 + bx, ta có phương trình của parabol.
Để tìm độ cao của đỉnh trụ tháp cầu, ta tìm giá trị lớn nhất của hàm số y = ax^2 + bx. Đỉnh của parabol có tọa độ (-b/(2a); f(-b/(2a))).
Thay giá trị của a và b vào, ta tính được độ cao của đỉnh trụ tháp cầu.
Độ cao của đỉnh trụ tháp cầu là 22,5m.
Câu 3.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm tổng số các tam giác có thể tạo thành từ 13 điểm:
- Tổng số điểm là 13 (7 điểm đỏ + 6 điểm xanh).
- Số cách chọn 3 điểm bất kỳ từ 13 điểm là:
\[
C_{13}^3 = \frac{13!}{3!(13-3)!} = \frac{13 \times 12 \times 11}{3 \times 2 \times 1} = 286
\]
2. Tìm số tam giác có 2 đỉnh màu đỏ:
- Số cách chọn 2 điểm từ 7 điểm đỏ là:
\[
C_7^2 = \frac{7!}{2!(7-2)!} = \frac{7 \times 6}{2 \times 1} = 21
\]
- Số cách chọn 1 điểm từ 6 điểm xanh là:
\[
C_6^1 = 6
\]
- Vậy số tam giác có 2 đỉnh màu đỏ là:
\[
21 \times 6 = 126
\]
3. Tính xác suất để thu được tam giác có hai đỉnh màu đỏ:
- Xác suất là tỉ số giữa số tam giác có 2 đỉnh màu đỏ và tổng số tam giác:
\[
P = \frac{126}{286} = \frac{63}{143}
\]
Vậy xác suất để thu được tam giác có hai đỉnh màu đỏ là $\frac{63}{143}$.