Giúp mình với ạ

Câu 14. Cho hàm số $f(x)=\sqrt{x^2-2}$ và $g(x)=3x+2.$ $A)~f(2)=2.$ $B)
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thi dung Lu
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

07/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 14. Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ kiểm tra từng phát biểu một. Phát biểu A: \( f(2) = 2 \) Ta thay \( x = 2 \) vào hàm số \( f(x) \): \[ f(2) = \sqrt{2^2 - 2} = \sqrt{4 - 2} = \sqrt{2} \] Như vậy, \( f(2) = \sqrt{2} \neq 2 \). Phát biểu A sai. Phát biểu B: \( g'(3) = 11 \) Hàm số \( g(x) = 3x + 2 \). Ta tính đạo hàm của \( g(x) \): \[ g'(x) = 3 \] Do đó, \( g'(3) = 3 \). Phát biểu B sai. Phát biểu C: \( f'(2) + g'(3) = 3\sqrt{2} \) Ta tính đạo hàm của \( f(x) \): \[ f(x) = \sqrt{x^2 - 2} \] \[ f'(x) = \frac{d}{dx} \left( \sqrt{x^2 - 2} \right) = \frac{1}{2\sqrt{x^2 - 2}} \cdot 2x = \frac{x}{\sqrt{x^2 - 2}} \] Thay \( x = 2 \) vào: \[ f'(2) = \frac{2}{\sqrt{2^2 - 2}} = \frac{2}{\sqrt{2}} = \sqrt{2} \] Ta đã biết \( g'(x) = 3 \), do đó: \[ g'(3) = 3 \] Tính tổng: \[ f'(2) + g'(3) = \sqrt{2} + 3 \] Như vậy, \( f'(2) + g'(3) = \sqrt{2} + 3 \neq 3\sqrt{2} \). Phát biểu C sai. Phát biểu D: Đạo hàm của hàm số \( g[f(x)] \) tại \( x = 3 \) bằng \( \frac{9\sqrt{7}}{7} \) Ta tính đạo hàm của \( g[f(x)] \) bằng quy tắc đạo hàm của hàm hợp: \[ g[f(x)] = g(\sqrt{x^2 - 2}) = 3\sqrt{x^2 - 2} + 2 \] Áp dụng quy tắc đạo hàm của hàm hợp: \[ \frac{d}{dx} [g(f(x))] = g'(f(x)) \cdot f'(x) \] Ta đã biết: \[ g'(u) = 3 \] \[ f'(x) = \frac{x}{\sqrt{x^2 - 2}} \] Do đó: \[ \frac{d}{dx} [g(f(x))] = 3 \cdot \frac{x}{\sqrt{x^2 - 2}} \] Thay \( x = 3 \): \[ \frac{d}{dx} [g(f(3))] = 3 \cdot \frac{3}{\sqrt{3^2 - 2}} = 3 \cdot \frac{3}{\sqrt{7}} = \frac{9}{\sqrt{7}} = \frac{9\sqrt{7}}{7} \] Như vậy, phát biểu D đúng. Kết luận: Đáp án đúng là D. Câu 15. Số tiền ban đầu người đó gửi vào ngân hàng là 18 triệu đồng. Lãi suất hàng năm là 8%, tức là mỗi năm số tiền tăng thêm 8% so với số tiền đầu kỳ. Ta sẽ tính số tiền sau mỗi năm bằng công thức lãi kép: \[ A = P \left(1 + \frac{r}{100}\right)^n \] Trong đó: - \( A \) là số tiền cuối kỳ, - \( P \) là số tiền ban đầu, - \( r \) là lãi suất hàng năm, - \( n \) là số năm. Áp dụng vào bài toán: - \( P = 18 \) triệu đồng, - \( r = 8 \% \), - \( n = 7 \) năm. Thay vào công thức: \[ A = 18 \left(1 + \frac{8}{100}\right)^7 \] \[ A = 18 \left(1 + 0.08\right)^7 \] \[ A = 18 \left(1.08\right)^7 \] Bây giờ ta tính \( (1.08)^7 \): \[ (1.08)^7 \approx 1.713824 \] Nhân với số tiền ban đầu: \[ A \approx 18 \times 1.713824 \] \[ A \approx 30.848832 \] Làm tròn đến hàng phần mười: \[ A \approx 30.8 \] Vậy sau 7 năm, người đó có khoảng 30.8 triệu đồng. Câu 16. Trước tiên, ta xác định vị trí của các điểm M và N: - Điểm M là trung điểm của cạnh AD, do đó M có tọa độ $\left(\frac{a\sqrt{2}}{2}, 0, 0\right)$. - Điểm N là trung điểm của cạnh SD, do đó N có tọa độ $\left(\frac{a\sqrt{2}}{2}, \frac{a\sqrt{2}}{2}, \frac{a}{2}\right)$. Tiếp theo, ta xác định vectơ MN và SC: - Vectơ MN = N - M = $\left(0, \frac{a\sqrt{2}}{2}, \frac{a}{2}\right)$. - Vectơ SC = C - S = $(a\sqrt{2}, a\sqrt{2}, -a)$. Ta tính tích vô hướng của MN và SC: \[ \overrightarrow{MN} \cdot \overrightarrow{SC} = 0 \cdot a\sqrt{2} + \frac{a\sqrt{2}}{2} \cdot a\sqrt{2} + \frac{a}{2} \cdot (-a) = 0 + a^2 - \frac{a^2}{2} = \frac{a^2}{2}. \] Ta tính độ dài của MN và SC: \[ |\overrightarrow{MN}| = \sqrt{0^2 + \left(\frac{a\sqrt{2}}{2}\right)^2 + \left(\frac{a}{2}\right)^2} = \sqrt{\frac{a^2}{2} + \frac{a^2}{4}} = \sqrt{\frac{3a^2}{4}} = \frac{a\sqrt{3}}{2}. \] \[ |\overrightarrow{SC}| = \sqrt{(a\sqrt{2})^2 + (a\sqrt{2})^2 + (-a)^2} = \sqrt{2a^2 + 2a^2 + a^2} = \sqrt{5a^2} = a\sqrt{5}. \] Ta tính cos góc giữa MN và SC: \[ \cos \theta = \frac{\overrightarrow{MN} \cdot \overrightarrow{SC}}{|\overrightarrow{MN}| \cdot |\overrightarrow{SC}|} = \frac{\frac{a^2}{2}}{\frac{a\sqrt{3}}{2} \cdot a\sqrt{5}} = \frac{\frac{a^2}{2}}{\frac{a^2\sqrt{15}}{2}} = \frac{1}{\sqrt{15}}. \] Do đó, góc giữa hai đường thẳng MN và SC là: \[ \theta = \cos^{-1}\left(\frac{1}{\sqrt{15}}\right). \] Đáp số: Góc giữa hai đường thẳng MN và SC là $\cos^{-1}\left(\frac{1}{\sqrt{15}}\right)$. Câu 17. Để tính xác suất của sự kiện \(A \cup B\) khi \(A\) và \(B\) là hai biến cố độc lập, ta sử dụng công thức: \[ P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cap B) \] Trước tiên, ta cần tính \(P(A \cap B)\). Vì \(A\) và \(B\) là hai biến cố độc lập, nên ta có: \[ P(A \cap B) = P(A) \cdot P(B) \] Thay các giá trị đã biết vào: \[ P(A \cap B) = 0,4 \cdot 0,5 = 0,2 \] Bây giờ, ta thay các giá trị vào công thức ban đầu: \[ P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cap B) \] \[ P(A \cup B) = 0,4 + 0,5 - 0,2 \] \[ P(A \cup B) = 0,7 \] Vậy xác suất của sự kiện \(A \cup B\) là: \[ \boxed{0,7} \] Câu 18. Cường độ dòng điện \( I(t) \) tại thời điểm \( t \) được tính bằng đạo hàm của hàm số điện lượng \( Q(t) \) theo thời gian \( t \). Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số \( Q(t) \). \[ Q(t) = 2t^2 + t \] Tính đạo hàm: \[ Q'(t) = \frac{d}{dt}(2t^2 + t) = 4t + 1 \] Bước 2: Thay \( t = 4 \) vào biểu thức đạo hàm để tìm cường độ dòng điện tại thời điểm \( t = 4 \) giây. \[ I(4) = Q'(4) = 4 \cdot 4 + 1 = 16 + 1 = 17 \] Vậy cường độ dòng điện tại thời điểm \( t = 4 \) giây là 17 A. Câu 19. Để tính thể tích khối chóp S.ABCD, ta thực hiện các bước sau: 1. Tính diện tích đáy ABCD: - Đáy ABCD là hình thoi cạnh 2a, góc $\widehat{ABC} = 60^\circ$. - Diện tích hình thoi được tính bằng công thức: \[ S_{ABCD} = \frac{1}{2} \times AC \times BD \] - Ta cần tìm độ dài các đường chéo AC và BD. Vì ABCD là hình thoi, các đường chéo vuông góc và chia đôi nhau. - Xét tam giác ABD, trong đó $\widehat{BAD} = 60^\circ$, do đó tam giác ABD là tam giác đều. - Độ dài đường chéo BD là: \[ BD = 2a \sqrt{3} \] - Độ dài đường chéo AC cũng là: \[ AC = 2a \sqrt{3} \] - Vậy diện tích đáy ABCD là: \[ S_{ABCD} = \frac{1}{2} \times 2a \sqrt{3} \times 2a \sqrt{3} = 6a^2 \] 2. Tính chiều cao SA của khối chóp: - Mặt bên (SCD) tạo với đáy một góc $60^\circ$. - Xét tam giác SCD, trong đó SC là đường cao hạ từ đỉnh S xuống đáy CD. - Gọi O là trung điểm của CD, ta có: \[ SO = SA \quad \text{(vì SA vuông góc với đáy)} \] - Tam giác SOC là tam giác vuông tại O, góc $\widehat{SCO} = 60^\circ$. - Do đó: \[ \sin(60^\circ) = \frac{SO}{SC} = \frac{\sqrt{3}}{2} \] - Ta có: \[ SC = \frac{SO}{\sin(60^\circ)} = \frac{SA}{\frac{\sqrt{3}}{2}} = \frac{2SA}{\sqrt{3}} \] - Độ dài đoạn OC là: \[ OC = a \sqrt{3} \] - Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác SOC: \[ SC^2 = SO^2 + OC^2 \] \[ \left(\frac{2SA}{\sqrt{3}}\right)^2 = SA^2 + (a \sqrt{3})^2 \] \[ \frac{4SA^2}{3} = SA^2 + 3a^2 \] \[ 4SA^2 = 3SA^2 + 9a^2 \] \[ SA^2 = 9a^2 \] \[ SA = 3a \] 3. Tính thể tích khối chóp S.ABCD: - Thể tích khối chóp được tính bằng công thức: \[ V = \frac{1}{3} \times S_{ABCD} \times SA \] - Thay các giá trị đã tìm được: \[ V = \frac{1}{3} \times 6a^2 \times 3a = 6a^3 \] Vậy thể tích khối chóp S.ABCD là: \[ \boxed{6a^3} \] Câu 20. Để tìm xác suất để trong 4 người được chọn có nhiều nhất 2 nữ, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tính tổng số cách chọn 4 người từ 13 người (5 nam + 8 nữ). Số cách chọn 4 người từ 13 người là: \[ C_{13}^4 = \frac{13!}{4!(13-4)!} = \frac{13!}{4! \cdot 9!} = 715 \] Bước 2: Tính số cách chọn 4 người sao cho trong đó có nhiều nhất 2 nữ. - Số cách chọn 4 người đều là nam: \[ C_5^4 = \frac{5!}{4!(5-4)!} = \frac{5!}{4! \cdot 1!} = 5 \] - Số cách chọn 3 nam và 1 nữ: \[ C_5^3 \times C_8^1 = \frac{5!}{3!(5-3)!} \times \frac{8!}{1!(8-1)!} = \frac{5!}{3! \cdot 2!} \times \frac{8!}{1! \cdot 7!} = 10 \times 8 = 80 \] - Số cách chọn 2 nam và 2 nữ: \[ C_5^2 \times C_8^2 = \frac{5!}{2!(5-2)!} \times \frac{8!}{2!(8-2)!} = \frac{5!}{2! \cdot 3!} \times \frac{8!}{2! \cdot 6!} = 10 \times 28 = 280 \] Bước 3: Tính tổng số cách chọn 4 người sao cho trong đó có nhiều nhất 2 nữ. \[ 5 + 80 + 280 = 365 \] Bước 4: Tính xác suất để trong 4 người được chọn có nhiều nhất 2 nữ. Xác suất là: \[ P = \frac{\text{Số cách chọn 4 người có nhiều nhất 2 nữ}}{\text{Tổng số cách chọn 4 người}} = \frac{365}{715} = \frac{73}{143} \] Vậy xác suất để trong 4 người được chọn có nhiều nhất 2 nữ là: \[ \boxed{\frac{73}{143}} \] Câu 21. Để viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y=\frac{-2x+1}{x+3}$ tại điểm có hoành độ bằng -2, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tìm tọa độ điểm tiếp xúc. Thay $x = -2$ vào phương trình hàm số: \[ y = \frac{-2(-2) + 1}{-2 + 3} = \frac{4 + 1}{1} = 5 \] Vậy điểm tiếp xúc là $(-2, 5)$. Bước 2: Tính đạo hàm của hàm số để tìm hệ số góc của tiếp tuyến. \[ y' = \left( \frac{-2x + 1}{x + 3} \right)' = \frac{(-2)(x + 3) - (-2x + 1)}{(x + 3)^2} = \frac{-2x - 6 + 2x - 1}{(x + 3)^2} = \frac{-7}{(x + 3)^2} \] Bước 3: Tính giá trị của đạo hàm tại điểm $x = -2$. \[ y'(-2) = \frac{-7}{(-2 + 3)^2} = \frac{-7}{1^2} = -7 \] Vậy hệ số góc của tiếp tuyến là $-7$. Bước 4: Viết phương trình tiếp tuyến. Phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm $(x_0, y_0)$ với hệ số góc $k$ là: \[ y - y_0 = k(x - x_0) \] Thay $x_0 = -2$, $y_0 = 5$, và $k = -7$ vào phương trình trên: \[ y - 5 = -7(x + 2) \] \[ y - 5 = -7x - 14 \] \[ y = -7x - 9 \] Vậy phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y=\frac{-2x+1}{x+3}$ tại điểm có hoành độ bằng -2 là: \[ y = -7x - 9 \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved