Câu 1.
Để tính tích phân $\int^e_1\left(\frac{1}{x} + \frac{1}{x^2}\right) dx$, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính tích phân từng phần.
\[
\int^e_1 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{x^2} \right) dx = \int^e_1 \frac{1}{x} dx + \int^e_1 \frac{1}{x^2} dx
\]
Bước 2: Tính từng tích phân riêng lẻ.
\[
\int^e_1 \frac{1}{x} dx = \left[ \ln |x| \right]^e_1 = \ln e - \ln 1 = 1 - 0 = 1
\]
\[
\int^e_1 \frac{1}{x^2} dx = \int^e_1 x^{-2} dx = \left[ -\frac{1}{x} \right]^e_1 = -\frac{1}{e} - (-1) = 1 - \frac{1}{e}
\]
Bước 3: Cộng các kết quả lại.
\[
\int^e_1 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{x^2} \right) dx = 1 + \left( 1 - \frac{1}{e} \right) = 2 - \frac{1}{e}
\]
Bước 4: So sánh với dạng $a + \frac{b}{e}$ để tìm $a$ và $b$.
\[
2 - \frac{1}{e} = a + \frac{b}{e}
\]
Do đó, $a = 2$ và $b = -1$.
Bước 5: Tính $a + b$.
\[
a + b = 2 + (-1) = 1
\]
Vậy, $a + b = 1$.
Câu 2.
Để tìm phương trình của mặt phẳng (P) đi qua điểm \( M(2, -1, 0) \) và có cặp vectơ chỉ phương là \( \overrightarrow{a} = (2, 1, 3) \) và \( \overrightarrow{b} = (1, 1, 2) \), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P):
Vectơ pháp tuyến \( \overrightarrow{n} \) của mặt phẳng (P) có thể tìm bằng cách tính tích có hướng của hai vectơ chỉ phương \( \overrightarrow{a} \) và \( \overrightarrow{b} \):
\[
\overrightarrow{n} = \overrightarrow{a} \times \overrightarrow{b}
\]
Ta có:
\[
\overrightarrow{n} = \begin{vmatrix}
\mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\
2 & 1 & 3 \\
1 & 1 & 2
\end{vmatrix}
= \mathbf{i}(1 \cdot 2 - 3 \cdot 1) - \mathbf{j}(2 \cdot 2 - 3 \cdot 1) + \mathbf{k}(2 \cdot 1 - 1 \cdot 1)
= \mathbf{i}(2 - 3) - \mathbf{j}(4 - 3) + \mathbf{k}(2 - 1)
= -\mathbf{i} - \mathbf{j} + \mathbf{k}
= (-1, -1, 1)
\]
2. Viết phương trình mặt phẳng (P):
Phương trình mặt phẳng (P) có dạng:
\[
A(x - x_0) + B(y - y_0) + C(z - z_0) = 0
\]
Trong đó, \( (x_0, y_0, z_0) = (2, -1, 0) \) và \( (A, B, C) = (-1, -1, 1) \). Thay vào ta có:
\[
-1(x - 2) - 1(y + 1) + 1(z - 0) = 0
\]
\[
-x + 2 - y - 1 + z = 0
\]
\[
-x - y + z + 1 = 0
\]
Đổi về dạng \( Ax + By + Cz + D = 0 \):
\[
-x - y + z + 1 = 0
\]
Do đó, \( A = -1 \), \( B = -1 \), \( C = 1 \), và \( D = 1 \).
3. Tính \( 5A + B + C + 2D \):
\[
5A + B + C + 2D = 5(-1) + (-1) + 1 + 2(1)
\]
\[
= -5 - 1 + 1 + 2
\]
\[
= -3
\]
Vậy, \( 5A + B + C + 2D = -3 \).
Câu 3.
Để tính cosin của góc giữa hai đường thẳng \( d_1 \) và \( d_2 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định vectơ chỉ phương của mỗi đường thẳng:
- Đường thẳng \( d_1 \) có phương trình tham số:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
x = t \\
y = 5 - 2t \\
z = 14 - 3t
\end{array}
\right.
\]
Vectơ chỉ phương của \( d_1 \) là \( \vec{u}_1 = (1, -2, -3) \).
- Đường thẳng \( d_2 \) có phương trình tham số:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
x = 1 - 4t' \\
y = 2 + t' \\
z = -1 + 5t'
\end{array}
\right.
\]
Vectơ chỉ phương của \( d_2 \) là \( \vec{u}_2 = (-4, 1, 5) \).
2. Tính tích vô hướng của hai vectơ chỉ phương:
\[
\vec{u}_1 \cdot \vec{u}_2 = 1 \cdot (-4) + (-2) \cdot 1 + (-3) \cdot 5 = -4 - 2 - 15 = -21
\]
3. Tính độ dài của mỗi vectơ chỉ phương:
\[
|\vec{u}_1| = \sqrt{1^2 + (-2)^2 + (-3)^2} = \sqrt{1 + 4 + 9} = \sqrt{14}
\]
\[
|\vec{u}_2| = \sqrt{(-4)^2 + 1^2 + 5^2} = \sqrt{16 + 1 + 25} = \sqrt{42}
\]
4. Tính cosin của góc giữa hai đường thẳng:
\[
\cos \theta = \frac{\vec{u}_1 \cdot \vec{u}_2}{|\vec{u}_1| \cdot |\vec{u}_2|} = \frac{-21}{\sqrt{14} \cdot \sqrt{42}} = \frac{-21}{\sqrt{588}} = \frac{-21}{2\sqrt{147}} = \frac{-21}{2 \cdot 7\sqrt{3}} = \frac{-21}{14\sqrt{3}} = \frac{-3}{2\sqrt{3}} = \frac{-3\sqrt{3}}{6} = -\frac{\sqrt{3}}{2}
\]
5. Làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất:
\[
\cos \theta \approx -0.866 \approx -0.9
\]
Vậy cosin của góc giữa hai đường thẳng \( d_1 \) và \( d_2 \) là \(\boxed{-0.9}\).
Câu 4.
Để giải bài toán xác suất này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định không gian mẫu:
- Gọi T là trai, G là gái.
- Các trường hợp có thể xảy ra là: (T, T), (T, G), (G, T), (G, G).
2. Điều kiện đã cho là có ít nhất 1 đứa trẻ là con gái. Do đó, chúng ta loại bỏ trường hợp (T, T) vì không có con gái nào trong trường hợp này.
- Các trường hợp còn lại là: (T, G), (G, T), (G, G).
3. Số lượng các trường hợp có ít nhất 1 con gái là 3 trường hợp: (T, G), (G, T), (G, G).
4. Số lượng các trường hợp mà cả hai đứa trẻ đều là con gái là 1 trường hợp: (G, G).
5. Xác suất để cả hai đứa trẻ đều là con gái, cho biết có ít nhất 1 con gái, là:
\[
P(\text{cả hai đều là gái}) = \frac{\text{số trường hợp cả hai đều là gái}}{\text{số trường hợp có ít nhất 1 gái}} = \frac{1}{3}
\]
6. Làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất:
\[
\frac{1}{3} \approx 0.3
\]
Vậy xác suất để cả hai đứa trẻ đều là con gái là 0.3.