Giai bai tap

mỗi câu, thi sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1. Một chiếc máy bay có 2 động cơ 1,II . Xác
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Tiến Dũng
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

08/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ tính xác suất cho từng trường hợp theo yêu cầu của đề bài. a) Xác suất để cả hai động cơ đều hoạt động bình thường: - Xác suất để động cơ I hoạt động bình thường là 0,95. - Xác suất để động cơ II hoạt động bình thường là 1 - 0,1 = 0,9. - Vậy xác suất để cả hai động cơ đều hoạt động bình thường là: \[ P(\text{cả hai động cơ đều hoạt động bình thường}) = 0,95 \times 0,9 = 0,855 \] b) Xác suất để cả hai động cơ đều bị hỏng: - Xác suất để động cơ I bị hỏng là 1 - 0,95 = 0,05. - Xác suất để động cơ II bị hỏng là 0,1. - Vậy xác suất để cả hai động cơ đều bị hỏng là: \[ P(\text{cả hai động cơ đều bị hỏng}) = 0,05 \times 0,1 = 0,005 \] c) Xác suất để động cơ I hoạt động bình thường và động cơ II bị hỏng: - Xác suất để động cơ I hoạt động bình thường là 0,95. - Xác suất để động cơ II bị hỏng là 0,1. - Vậy xác suất để động cơ I hoạt động bình thường và động cơ II bị hỏng là: \[ P(\text{động cơ I hoạt động, động cơ II bị hỏng}) = 0,95 \times 0,1 = 0,095 \] d) Xác suất để ít nhất một động cơ hoạt động: - Xác suất để ít nhất một động cơ hoạt động là 1 trừ đi xác suất để cả hai động cơ đều bị hỏng. - Xác suất để cả hai động cơ đều bị hỏng đã tính ở phần b là 0,005. - Vậy xác suất để ít nhất một động cơ hoạt động là: \[ P(\text{ít nhất một động cơ hoạt động}) = 1 - 0,005 = 0,995 \] Tóm lại: a) Xác suất để cả hai động cơ đều hoạt động bình thường là 0,855. b) Xác suất để cả hai động cơ đều bị hỏng là 0,005. c) Xác suất để động cơ I hoạt động bình thường và động cơ II bị hỏng là 0,095. d) Xác suất để ít nhất một động cơ hoạt động là 0,995. Câu 2. Để giải quyết các câu hỏi về chuyển động của vật, chúng ta sẽ sử dụng các phương pháp phân tích đạo hàm và tìm giá trị cực tiểu của hàm số. a) Tốc độ của vật tại thời điểm \( t = 2 \) Tốc độ của vật là đạo hàm của hàm vị trí \( s(t) \): \[ v(t) = s'(t) \] Tính đạo hàm của \( s(t) \): \[ s(t) = t^3 - 3t^2 + 7t - 2 \] \[ s'(t) = 3t^2 - 6t + 7 \] Thay \( t = 2 \) vào biểu thức đạo hàm: \[ v(2) = 3(2)^2 - 6(2) + 7 = 3 \cdot 4 - 12 + 7 = 12 - 12 + 7 = 7 \] Vậy tốc độ của vật tại thời điểm \( t = 2 \) là \( 7 \, \text{m/s} \). b) Gia tốc của vật tại thời điểm \( t = 2 \) Gia tốc của vật là đạo hàm của tốc độ \( v(t) \): \[ a(t) = v'(t) \] Tính đạo hàm của \( v(t) \): \[ v(t) = 3t^2 - 6t + 7 \] \[ v'(t) = 6t - 6 \] Thay \( t = 2 \) vào biểu thức đạo hàm: \[ a(2) = 6(2) - 6 = 12 - 6 = 6 \] Vậy gia tốc của vật tại thời điểm \( t = 2 \) là \( 6 \, \text{m/s}^2 \). c) Gia tốc của vật tại thời điểm mà vận tốc của chuyển động bằng \( 16 \, \text{m/s} \) Ta cần tìm thời điểm \( t \) sao cho \( v(t) = 16 \): \[ 3t^2 - 6t + 7 = 16 \] \[ 3t^2 - 6t + 7 - 16 = 0 \] \[ 3t^2 - 6t - 9 = 0 \] \[ t^2 - 2t - 3 = 0 \] Giải phương trình bậc hai: \[ t = \frac{-(-2) \pm \sqrt{(-2)^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-3)}}{2 \cdot 1} \] \[ t = \frac{2 \pm \sqrt{4 + 12}}{2} \] \[ t = \frac{2 \pm \sqrt{16}}{2} \] \[ t = \frac{2 \pm 4}{2} \] \[ t = 3 \quad \text{hoặc} \quad t = -1 \] Vì \( t > 0 \), ta chọn \( t = 3 \). Bây giờ, ta tính gia tốc tại thời điểm \( t = 3 \): \[ a(3) = 6(3) - 6 = 18 - 6 = 12 \] Vậy gia tốc của vật tại thời điểm mà vận tốc của chuyển động bằng \( 16 \, \text{m/s} \) là \( 12 \, \text{m/s}^2 \). d) Thời điểm \( t \) tại đó vận tốc của chuyển động đạt giá trị nhỏ nhất Để tìm giá trị nhỏ nhất của \( v(t) \), ta cần tìm đạo hàm của \( v(t) \) và đặt nó bằng 0: \[ v(t) = 3t^2 - 6t + 7 \] \[ v'(t) = 6t - 6 \] Đặt \( v'(t) = 0 \): \[ 6t - 6 = 0 \] \[ 6t = 6 \] \[ t = 1 \] Kiểm tra tính chất của đạo hàm để xác định đây là giá trị nhỏ nhất: \[ v''(t) = 6 \] Vì \( v''(t) > 0 \), hàm số \( v(t) \) đạt giá trị nhỏ nhất tại \( t = 1 \). Vậy thời điểm \( t \) tại đó vận tốc của chuyển động đạt giá trị nhỏ nhất là \( t = 1 \). Câu 1. Để giải bất phương trình $3^{2x+1} > \frac{1}{9}$, ta thực hiện các bước sau: 1. Viết lại bất phương trình: Ta nhận thấy rằng $\frac{1}{9}$ có thể viết dưới dạng lũy thừa cơ số 3: \[ \frac{1}{9} = 3^{-2} \] Vậy bất phương trình trở thành: \[ 3^{2x+1} > 3^{-2} \] 2. So sánh các lũy thừa cùng cơ số: Vì cơ số 3 là số dương lớn hơn 1, nên ta có thể so sánh các mũ của chúng: \[ 2x + 1 > -2 \] 3. Giải bất phương trình tuyến tính: Ta giải bất phương trình $2x + 1 > -2$ như sau: \[ 2x + 1 > -2 \] \[ 2x > -2 - 1 \] \[ 2x > -3 \] \[ x > -\frac{3}{2} \] 4. Kết luận: Tập nghiệm của bất phương trình $3^{2x+1} > \frac{1}{9}$ là: \[ x > -\frac{3}{2} \] Vậy tập nghiệm của bất phương trình là: \[ \left( -\frac{3}{2}, +\infty \right) \] Câu 2. Để tính độ mở của màn hình máy tính, ta cần tìm số đo góc nhị diện giữa hai mặt phẳng chứa các tam giác ABC và ACD. Ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định tam giác ABC là tam giác cân tại A với AB = AC = 30 cm và BC = 30√3 cm. 2. Tìm góc BAC bằng cách sử dụng định lý余弦定理来找到角BAC的度数。 根据余弦定理: \[ \cos(\angle BAC) = \frac{AB^2 + AC^2 - BC^2}{2 \cdot AB \cdot AC} \] 代入已知值: \[ \cos(\angle BAC) = \frac{30^2 + 30^2 - (30\sqrt{3})^2}{2 \cdot 30 \cdot 30} \] \[ \cos(\angle BAC) = \frac{900 + 900 - 2700}{1800} \] \[ \cos(\angle BAC) = \frac{-900}{1800} \] \[ \cos(\angle BAC) = -\frac{1}{2} \] 因此,角BAC的度数为: \[ \angle BAC = 120^\circ \] 所以,屏幕的打开角度是120度。 Câu 3. Để tính xác suất của biến cố "Có ít nhất một trong hai bạn Mai và Lan đứng ở đầu hàng", ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm tổng số cách xếp 7 bạn vào hàng ngang: - Số cách xếp 7 bạn vào hàng ngang là \(7!\). \[ 7! = 7 \times 6 \times 5 \times 4 \times 3 \times 2 \times 1 = 5040 \] 2. Tìm số cách xếp sao cho cả hai bạn Mai và Lan không đứng ở đầu hàng: - Đầu tiên, chọn 1 trong 5 bạn khác đứng ở vị trí đầu tiên (không phải Mai hoặc Lan). Có 5 cách chọn. - Sau đó, chọn 1 trong 5 bạn còn lại đứng ở vị trí cuối cùng (không phải Mai hoặc Lan). Có 5 cách chọn. - Cuối cùng, xếp 5 bạn còn lại vào 5 vị trí còn lại. Có \(5!\) cách xếp. \[ 5 \times 5 \times 5! = 5 \times 5 \times 120 = 3000 \] 3. Tìm số cách xếp sao cho có ít nhất một trong hai bạn Mai và Lan đứng ở đầu hàng: - Số cách này bằng tổng số cách xếp trừ đi số cách xếp mà cả hai bạn Mai và Lan không đứng ở đầu hàng. \[ 5040 - 3000 = 2040 \] 4. Tính xác suất của biến cố "Có ít nhất một trong hai bạn Mai và Lan đứng ở đầu hàng": - Xác suất là tỉ số giữa số cách xếp có ít nhất một trong hai bạn Mai và Lan đứng ở đầu hàng và tổng số cách xếp. \[ P = \frac{2040}{5040} \approx 0.40476 \] - Làm tròn đến hàng phần trăm: \[ P \approx 0.40 \] Vậy xác suất của biến cố "Có ít nhất một trong hai bạn Mai và Lan đứng ở đầu hàng" là 0.40. Câu 1 Để tính thể tích bê tông cần thiết để làm một viên gạch có dạng khối lăng trụ lục giác đều, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính diện tích đáy của khối lăng trụ lục giác đều: - Diện tích đáy của một khối lăng trụ lục giác đều được tính bằng diện tích của một hình lục giác đều. - Công thức tính diện tích của một hình lục giác đều là: \[ S_{\text{lục giác}} = \frac{3\sqrt{3}}{2} a^2 \] trong đó \( a \) là độ dài cạnh của hình lục giác đều. - Thay \( a = 21,5 \) cm vào công thức: \[ S_{\text{lục giác}} = \frac{3\sqrt{3}}{2} \times (21,5)^2 \] - Tính toán: \[ S_{\text{lục giác}} = \frac{3\sqrt{3}}{2} \times 462,25 = \frac{3 \times 1,732}{2} \times 462,25 = 2,598 \times 462,25 = 1200,075 \text{ cm}^2 \] 2. Tính thể tích của khối lăng trụ lục giác đều: - Thể tích của một khối lăng trụ được tính bằng diện tích đáy nhân với chiều cao. - Công thức tính thể tích là: \[ V = S_{\text{đáy}} \times h \] trong đó \( h \) là chiều cao của khối lăng trụ. - Thay \( S_{\text{đáy}} = 1200,075 \text{ cm}^2 \) và \( h = 4 \text{ cm} \) vào công thức: \[ V = 1200,075 \times 4 = 4800,3 \text{ cm}^3 \] 3. Làm tròn kết quả đến hàng phần mười: - Kết quả đã tính toán là 4800,3 cm³, do đó không cần làm tròn thêm. Vậy, thể tích bê tông cần thiết để làm một viên gạch là 4800,3 cm³. Câu 2. Để tính xác suất của sự kiện "rút được thẻ mang số chia hết cho 2 hoặc 3", chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định tổng số kết quả có thể xảy ra: - Hộp đựng 20 tấm thẻ được đánh số từ 1 đến 20. - Tổng số kết quả có thể xảy ra là 20. 2. Xác định số kết quả thuận lợi: - Tìm các số chia hết cho 2 trong khoảng từ 1 đến 20: Các số chia hết cho 2 là: 2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20. Số lượng các số này là 10. - Tìm các số chia hết cho 3 trong khoảng từ 1 đến 20: Các số chia hết cho 3 là: 3, 6, 9, 12, 15, 18. Số lượng các số này là 6. - Tìm các số chia hết cho cả 2 và 3 (tức là chia hết cho 6): Các số chia hết cho 6 là: 6, 12, 18. Số lượng các số này là 3. - Áp dụng công thức bao lồi để tính số kết quả thuận lợi: Số kết quả thuận lợi = Số kết quả chia hết cho 2 + Số kết quả chia hết cho 3 - Số kết quả chia hết cho cả 2 và 3 Số kết quả thuận lợi = 10 + 6 - 3 = 13 3. Tính xác suất: - Xác suất của sự kiện "rút được thẻ mang số chia hết cho 2 hoặc 3" là: \[ P = \frac{\text{Số kết quả thuận lợi}}{\text{Tổng số kết quả có thể xảy ra}} = \frac{13}{20} \] Vậy xác suất để rút được thẻ mang số chia hết cho 2 hoặc 3 là $\frac{13}{20}$. Câu 3. Để tìm phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = \frac{x+1}{x-1}$ tại điểm $A(2;3)$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tìm đạo hàm của hàm số $y = \frac{x+1}{x-1}$. \[ y' = \left(\frac{x+1}{x-1}\right)' = \frac{(x-1) - (x+1)}{(x-1)^2} = \frac{-2}{(x-1)^2} \] Bước 2: Tính giá trị của đạo hàm tại điểm $x = 2$. \[ y'(2) = \frac{-2}{(2-1)^2} = \frac{-2}{1^2} = -2 \] Vậy hệ số góc của tiếp tuyến tại điểm $A(2;3)$ là $a = -2$. Bước 3: Viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị tại điểm $A(2;3)$. Phương trình tiếp tuyến có dạng: \[ y = y'(2)(x - 2) + 3 \] Thay $y'(2) = -2$ vào phương trình trên: \[ y = -2(x - 2) + 3 = -2x + 4 + 3 = -2x + 7 \] Vậy phương trình tiếp tuyến là $y = -2x + 7$. Từ đó suy ra $a = -2$ và $b = 7$. Bước 4: Tính $a + b$. \[ a + b = -2 + 7 = 5 \] Đáp số: $a + b = 5$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Tiến DũngCâu 1: Một chiếc máy bay có 2 động cơ I, II. Xác suất để động cơ I hoạt động bình thường là 0,95. Xác suất để động cơ II bị hỏng là 0,1. Khi đó: a) xác suất hai động cơ điều hoạt động bình thường là 0,855 b) xác suất hai động cơ điều bị hỏng là 0,005 c) Xác suất để động cơ I hoạt động, động cơ II hỏng là 0,095. d) xác suất ít nhất một động cơ hoạt động là 0,905

Giải: a) Xác suất hai động cơ đều hoạt động bình thường: P(I hoạt động,II hoạt động)=P(I hoạt động)×P(II hoạt động)=0.95×(1−0.1)=0.95×0.9=0.855

P(I hoạt động,II hoạt động)=P(I hoạt động)×P(II hoạt động)=0.95×(1−0.1)=0.95×0.9=0.855 Vậy, câu a) đúng.

b) Xác suất hai động cơ đều bị hỏng: P(I hỏng,II hỏng)=P(I hỏng)×P(II hỏng)=(1−0.95)×0.1=0.05×0.1=0.005

P(I hỏng,II hỏng)=P(I hỏng)×P(II hỏng)=(1−0.95)×0.1=0.05×0.1=0.005 Vậy, câu b) đúng.

c) Xác suất để động cơ I hoạt động, động cơ II hỏng: P(I hoạt động,II hỏng)=P(I hoạt động)×P(II hỏng)=0.95×0.1=0.095

P(I hoạt động,II hỏng)=P(I hoạt động)×P(II hỏng)=0.95×0.1=0.095 Vậy, câu c) đúng.

d) Xác suất ít nhất một động cơ hoạt động: P(Iˊt nhaˆˊt một động cơ hoạt động)=1−P(Cả hai động cơ đeˆˋu hỏng)=1−0.005=0.995

P(I

ˊ

t nha

ˆ

ˊ

t một động cơ hoạt động)=1−P(Cả hai động cơ đe

ˆ

ˋ

u hỏng)=1−0.005=0.995 Vậy, câu d) sai.

Câu 2: Một vật chuyển động trên đường thẳng được xác định bởi công thức s(t)=t3−3t2+7t−2

s(t)=t3

−3t2

+7t−2, trong đó t>0

t>0 và tính bằng giây và s

s là quãng đường chuyển động được của vật trong t

t giây tính bằng mét. a) Tốc độ của vật tại thời điểm t=2

t=2 là 7

7 (m/s) b) Gia tốc của vật tại thời điểm t=2

t=2 là 6

6 (m/s²) c) Gia tốc của vật tại thời điểm mà vận tốc của chuyển động bằng 16

16 m/s² là 10

10 (m/s²) d) Thời điểm t=1

t=1 (giây) tại đó vận tốc của chuyển động đạt giá trị nhỏ nhất

Giải: a) Tốc độ của vật là đạo hàm của quãng đường theo thời gian: v(t)=s′(t)=3t2−6t+7

v(t)=s

(t)=3t2

−6t+7 Tại t=2

t=2: v(2)=3(2)2−6(2)+7=12−12+7=7 (m/s)

v(2)=3(2)2

−6(2)+7=12−12+7=7 (m/s) Vậy, câu a) đúng.

b) Gia tốc của vật là đạo hàm của vận tốc theo thời gian: a(t)=v′(t)=6t−6

a(t)=v

(t)=6t−6 Tại t=2

t=2: a(2)=6(2)−6=12−6=6 (m/s2)

a(2)=6(2)−6=12−6=6 (m/s2

) Vậy, câu b) đúng.

c) Tìm thời điểm mà vận tốc bằng 16 m/s: v(t)=3t2−6t+7=16

v(t)=3t2

−6t+7=16 3t2−6t−9=0

3t2

−6t−9=0 t2−2t−3=0

t2

−2t−3=0 (t−3)(t+1)=0

(t−3)(t+1)=0 Vì t>0

t>0, nên t=3

t=3. Gia tốc tại t=3

t=3: a(3)=6(3)−6=18−6=12 (m/s2)

a(3)=6(3)−6=18−6=12 (m/s2

) Vậy, câu c) sai.

d) Để tìm thời điểm vận tốc đạt giá trị nhỏ nhất, ta tìm cực trị của v(t)

v(t): v′(t)=a(t)=6t−6=0

v

(t)=a(t)=6t−6=0 t=1

t=1 Kiểm tra v′′(t)=6>0

v′′

(t)=6>0, vậy t=1

t=1 là điểm cực tiểu. Vậy, câu d) đúng.

Câu 1 (Phần III): Bất phương trình 32x−5>19

32x−5

>9


1

​ có tập nghiệm là:

Giải: 32x−5>19

32x−5

>9


1

​ 32x−5>3−2

32x−5

>3−2

 2x−5>−2

2x−5>−2 2x>3

2x>3 x>32

x>2


3

​ Vậy, tập nghiệm là x>32

x>2


3

​.

Câu 2 (Phần III): Trong hình 42, máy tính xách tay đang mở gợi nên hình ảnh của một góc nhị diện. Ta gọi số đo góc nhị diện đó là độ mở của màn hình máy tính. Tính độ mở của màn hình máy tính theo đơn vị độ, biết tam giác ABC có độ dài các cạnh là AB=AC=30

AB=AC=30 cm và BC=303

BC=303



​ cm.

Giải: Tam giác ABC có AB=AC=30

AB=AC=30 và BC=303

BC=303



​. Ta có BC2=(303)2=2700

BC2

=(303



​)2

=2700 và AB2+AC2=302+302=900+900=1800

AB2

+AC2

=302

+302

=900+900=1800. Vì BC2>AB2+AC2

BC2

>AB2

+AC2

, tam giác ABC là tam giác tù. Áp dụng định lý cosin: BC2=AB2+AC2−2⋅AB⋅AC⋅cos⁡(∠BAC)

BC2

=AB2

+AC2

−2⋅ABAC⋅cos(∠BAC) (303)2=302+302−2⋅30⋅30⋅cos⁡(∠BAC)

(303



​)2

=302

+302

−2⋅30⋅30⋅cos(∠BAC) 2700=1800−1800⋅cos⁡(∠BAC)

2700=1800−1800⋅cos(∠BAC) 900=−1800⋅cos⁡(∠BAC)

900=−1800⋅cos(∠BAC) cos⁡(∠BAC)=−12

cos(∠BAC)=−2


1

​ ∠BAC=120∘

BAC=120∘

 Vậy, độ mở của màn hình máy tính là 120∘

120∘

.

Câu 3 (Phần III): Mai, Lan và 5 bạn cùng lớp xếp thành một hàng ngang theo thứ tự ngẫu nhiên. Tính xác suất của biến cố "Có ít nhất một trong hai bạn Mai và Lan đứng ở đầu hàng" (làm tròn đến hàng phần trăm).

Giải: Tổng số cách xếp 7 người vào hàng ngang là 7!=5040

7!=5040 cách. Số cách xếp mà cả Mai và Lan đều không đứng ở đầu hàng là:

  • Chọn 2 vị trí đầu hàng cho 2 bạn còn lại: C52=10
  • C5
  • 2
  • ​=10 cách
  • Xếp 2 bạn này vào 2 vị trí đã chọn: 2!=2
  • 2!=2 cách
  • Xếp 5 người còn lại vào 5 vị trí còn lại: 5!=120
  • 5!=120 cách Vậy số cách xếp mà cả Mai và Lan đều không đứng ở đầu hàng là 10×2×120=2400
  • 10×2×120=2400 cách. Số cách xếp mà có ít nhất một trong hai bạn Mai và Lan đứng ở đầu hàng là 5040−2400=2640
  • 5040−2400=2640 cách. Xác suất để có ít nhất một trong hai bạn Mai và Lan đứng ở đầu hàng là 26405040=1121≈0.5238
  • 5040

  • 2640
  • ​=21

  • 11
  • ​≈0.5238 Làm tròn đến hàng phần trăm, ta có 0.52
  • 0.52. Vậy, xác suất là 52%
  • 52%.

Câu 1 (Phần IV): Người ta cần đổ bê tông để làm những viên gạch có dạng khối lăng trụ lục giác đều (Hình 48) với chiều cao là 4 cm và cạnh lục giác dài 21,5 cm. Tính thể tích bê tông theo đơn vị centimét khối để làm một viên gạch như thế (làm tròn kết quả đến hàng phần mười).

Giải: Diện tích đáy của lăng trụ lục giác đều là diện tích của 6 tam giác đều cạnh 21,5 cm. Diện tích một tam giác đều cạnh a


a là a234


4


a2

3



​. Diện tích đáy là 6×(21.5)234=6×462.2534≈6×199.93=1199.58 cm2


6×4


(21.5)2

3



​=6×4


462.253



​≈6×199.93=1199.58 cm2

 Thể tích của lăng trụ là diện tích đáy nhân với chiều cao: V=1199.58×4=4798.32 cm3


V=1199.58×4=4798.32 cm3

 Làm tròn đến hàng phần mười, ta có 4798.3 cm3


4798.3 cm3

.

Câu 2 (Phần IV): Một hộp đựng 20 tấm thẻ được đánh số từ 1 đến 20, hai tấm thẻ khác nhau đánh hai số khác nhau. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ, tính xác suất để rút được thẻ mang số chia hết cho 2 hoặc 3.

Giải: Số các số chia hết cho 2 từ 1 đến 20 là 10 (2, 4, 6, ..., 20). Số các số chia hết cho 3 từ 1 đến 20 là 6 (3, 6, 9, ..., 18). Số các số chia hết cho cả 2 và 3 (chia hết cho 6) từ 1 đến 20 là 3 (6, 12, 18). Số các số chia hết cho 2 hoặc 3 là 10+6−3=13

10+6−3=13. Xác suất để rút được thẻ mang số chia hết cho 2 hoặc 3 là 1320=0.65

20


13

​=0.65.

Câu 3 (Phần IV): Tiếp tuyến của đồ thị hàm số y=x+1x−1

y=x−1


x+1

​ tại điểm A(2;3)

A(2;3) có phương trình y=ax+b

y=ax+b. Tính a+b

a+b.

Giải: y=x+1x−1


y=x−1


x+1

​ y′=(1)(x−1)−(x+1)(1)(x−1)2=x−1−x−1(x−1)2=−2(x−1)2


y

=(x−1)2


(1)(x−1)−(x+1)(1)

​=(x−1)2


x−1−x−1

​=(x−1)2


−2

​ Tại điểm A(2;3)


A(2;3): y′(2)=−2(2−1)2=−2


y

(2)=(2−1)2


−2

​=−2 Vậy hệ số góc của tiếp tuyến là a=−2


a=−2. Phương trình tiếp tuyến là: y−y0=a(x−x0)


yy0

​=a(xx0

​) y−3=−2(x−2)


y−3=−2(x−2) y=−2x+4+3


y=−2x+4+3 y=−2x+7


y=−2x+7 Vậy a=−2


a=−2 và b=7


b=7. a+b=−2+7=5


a+b=−2+7=5

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved