Câu 12.
Để tìm phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = -2x^3 + 6x^2 - 5$ tại điểm M có hoành độ bằng 3, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tìm tọa độ của điểm M
Thay $x = 3$ vào phương trình hàm số:
\[ y = -2(3)^3 + 6(3)^2 - 5 = -2(27) + 6(9) - 5 = -54 + 54 - 5 = -5 \]
Vậy tọa độ của điểm M là $(3, -5)$.
Bước 2: Tính đạo hàm của hàm số
\[ y' = (-2x^3 + 6x^2 - 5)' = -6x^2 + 12x \]
Bước 3: Tính giá trị của đạo hàm tại điểm M
Thay $x = 3$ vào đạo hàm:
\[ y'(3) = -6(3)^2 + 12(3) = -6(9) + 36 = -54 + 36 = -18 \]
Vậy hệ số góc của tiếp tuyến tại điểm M là $-18$.
Bước 4: Viết phương trình tiếp tuyến
Phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm $(x_0, y_0)$ với hệ số góc $k$ là:
\[ y - y_0 = k(x - x_0) \]
Thay $(x_0, y_0) = (3, -5)$ và $k = -18$ vào phương trình trên:
\[ y - (-5) = -18(x - 3) \]
\[ y + 5 = -18x + 54 \]
\[ y = -18x + 49 \]
Vậy phương trình tiếp tuyến của (C) tại điểm M là $y = -18x + 49$. Đáp án đúng là:
\[ C.~y = -18x + 49 \]
Câu 1.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định không gian mẫu và số phần tử của nó.
2. Xác định các biến cố A và B.
3. Tính xác suất của các biến cố A, B, AB, và $\overline{B}$.
4. Kiểm tra các lựa chọn đã cho.
Bước 1: Xác định không gian mẫu và số phần tử của nó
Khi gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất 2 lần liên tiếp, mỗi lần gieo có 6 kết quả có thể xảy ra. Do đó, tổng số kết quả có thể xảy ra là:
\[ 6 \times 6 = 36 \]
Bước 2: Xác định các biến cố A và B
- Biến cố A: "Tổng số chấm xuất hiện trên xúc xắc sau hai lần gieo lớn hơn 7".
- Biến cố B: "Số chấm xuất hiện trên xúc xắc sau hai lần gieo khác nhau".
Bước 3: Tính xác suất của các biến cố A, B, AB, và $\overline{B}$
Biến cố A:
Các cặp số chấm có tổng lớn hơn 7 là:
(2, 6), (3, 5), (3, 6), (4, 4), (4, 5), (4, 6), (5, 3), (5, 4), (5, 5), (5, 6), (6, 2), (6, 3), (6, 4), (6, 5), (6, 6)
Số phần tử của biến cố A là 15. Do đó:
\[ P(A) = \frac{15}{36} = \frac{5}{12} \]
Biến cố B:
Các cặp số chấm khác nhau là:
(1, 2), (1, 3), (1, 4), (1, 5), (1, 6), (2, 1), (2, 3), (2, 4), (2, 5), (2, 6), (3, 1), (3, 2), (3, 4), (3, 5), (3, 6), (4, 1), (4, 2), (4, 3), (4, 5), (4, 6), (5, 1), (5, 2), (5, 3), (5, 4), (5, 6), (6, 1), (6, 2), (6, 3), (6, 4), (6, 5)
Số phần tử của biến cố B là 30. Do đó:
\[ P(B) = \frac{30}{36} = \frac{5}{6} \]
Biến cố AB:
Các cặp số chấm có tổng lớn hơn 7 và khác nhau là:
(2, 6), (3, 5), (3, 6), (4, 5), (4, 6), (5, 3), (5, 4), (5, 6), (6, 2), (6, 3), (6, 4), (6, 5)
Số phần tử của biến cố AB là 12. Do đó:
\[ P(AB) = \frac{12}{36} = \frac{1}{3} \]
Biến cố $\overline{B}$:
Biến cố $\overline{B}$ là "Số chấm xuất hiện trên xúc xắc sau hai lần gieo giống nhau". Các cặp số chấm giống nhau là:
(1, 1), (2, 2), (3, 3), (4, 4), (5, 5), (6, 6)
Số phần tử của biến cố $\overline{B}$ là 6. Do đó:
\[ P(\overline{B}) = \frac{6}{36} = \frac{1}{6} \]
Bước 4: Kiểm tra các lựa chọn đã cho
a) \( P(AB) = \frac{1}{3} \)
Đúng, vì chúng ta đã tính được \( P(AB) = \frac{1}{3} \).
b) \( P(A \cup B) = \frac{1}{12} \)
Sai, vì \( P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(AB) = \frac{5}{12} + \frac{5}{6} - \frac{1}{3} = \frac{5}{12} + \frac{10}{12} - \frac{4}{12} = \frac{11}{12} \).
c) \( P(A \overline{B}) = \frac{11}{12} \)
Sai, vì \( P(A \overline{B}) = P(A) - P(AB) = \frac{5}{12} - \frac{1}{3} = \frac{5}{12} - \frac{4}{12} = \frac{1}{12} \).
d) Hai biến cố A và B không độc lập với nhau
Đúng, vì \( P(AB) \neq P(A) \cdot P(B) \). Chúng ta có \( P(AB) = \frac{1}{3} \) và \( P(A) \cdot P(B) = \frac{5}{12} \cdot \frac{5}{6} = \frac{25}{72} \neq \frac{1}{3} \).
Vậy đáp án đúng là:
a) \( P(AB) = \frac{1}{3} \)
d) Hai biến cố A và B không độc lập với nhau