Câu 13.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt kiểm tra từng biến cố và tính xác suất của chúng.
1. Biến cố A: "Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 5".
Các kết quả có thể xảy ra:
- (1, 4)
- (2, 3)
- (3, 2)
- (4, 1)
Vậy, \( A = \{(1, 4), (2, 3), (3, 2), (4, 1)\} \).
2. Biến cố B: "Có ít nhất một con xúc xắc xuất hiện mặt 1 chấm".
Các kết quả có thể xảy ra:
- (1, 1)
- (1, 2)
- (1, 3)
- (1, 4)
- (1, 5)
- (1, 6)
- (2, 1)
- (3, 1)
- (4, 1)
- (5, 1)
- (6, 1)
Vậy, \( B = \{(1, 1), (1, 2), (1, 3), (1, 4), (1, 5), (1, 6), (2, 1), (3, 1), (4, 1), (5, 1), (6, 1)\} \).
3. Biến cố \( AB \): Biến cố giao của A và B (cả hai biến cố đều xảy ra).
Các kết quả có thể xảy ra:
- (1, 4)
- (4, 1)
Vậy, \( AB = \{(1, 4), (4, 1)\} \).
4. Biến cố \( A \cup B \): Biến cố hợp của A và B (ít nhất một trong hai biến cố xảy ra).
Các kết quả có thể xảy ra:
- (1, 1)
- (1, 2)
- (1, 3)
- (1, 4)
- (1, 5)
- (1, 6)
- (2, 1)
- (2, 3)
- (3, 1)
- (3, 2)
- (4, 1)
- (5, 1)
- (6, 1)
Vậy, \( A \cup B = \{(1, 1), (1, 2), (1, 3), (1, 4), (1, 5), (1, 6), (2, 1), (2, 3), (3, 1), (3, 2), (4, 1), (5, 1), (6, 1)\} \).
5. Số phần tử của biến cố \( A \cap B \):
\( |AB| = 2 \).
6. Xác suất của biến cố \( A \cup B \):
Tổng số kết quả có thể xảy ra khi gieo hai con xúc xắc là \( 6 \times 6 = 36 \).
Số phần tử của \( A \cup B \) là 13.
Vậy, xác suất của biến cố \( A \cup B \) là:
\[
P(A \cup B) = \frac{|A \cup B|}{36} = \frac{13}{36}
\]
Kết luận:
- \( AB = \{(1, 4), (4, 1)\} \)
- \( A \cup B = \{(1, 1), (1, 2), (1, 3), (1, 4), (1, 5), (1, 6), (2, 1), (2, 3), (3, 1), (3, 2), (4, 1), (5, 1), (6, 1)\} \)
- Số phần tử của biến cố \( A \cap B \) là 2.
- Xác suất của biến cố \( A \cup B \) là \( \frac{13}{36} \).