09/05/2025


09/05/2025
09/05/2025
Câu 1.
Theo mô tả và hình vẽ, ta có tam giác $ACB$ vuông tại $C$.
Với $AC = 120 \text{ m}$ và $AB = 370 \text{ m}$.
Áp dụng định lý Pythagoras cho tam giác $ACB$ vuông tại $C$:
$CB^2 = AB^2 - AC^2 = 370^2 - 120^2 = (370-120)(370+120) = 250 \cdot 490 = 122500$.
Suy ra $CB = \sqrt{122500} = 350 \text{ m}$.
Đặt $CD = x$ (mét). Theo hình vẽ, điểm $D$ nằm giữa $C$ và $B$. Do đó $0 < x < 350$.
Khi đó, $DB = CB - CD = 350 - x$ (mét).
Trong tam giác $ACD$ vuông tại $C$ (do $D$ nằm trên $CB$ và $AC \perp CB$):
$AD^2 = AC^2 + CD^2 = 120^2 + x^2 = 14400 + x^2$.
Suy ra $AD = \sqrt{14400 + x^2}$ (mét).
Thời gian chú thỏ chạy từ $A$ đến $D$ là $t_{AD} = \frac{AD}{v_{AD}} = \frac{\sqrt{14400+x^2}}{13}$ (giây).
Thời gian chú thỏ chạy từ $D$ về hang $B$ là $t_{DB} = \frac{DB}{v_{DB}} = \frac{350-x}{15}$ (giây).
Tổng thời gian chạy là 30 giây:
$t_{AD} + t_{DB} = 30$
$\frac{\sqrt{14400+x^2}}{13} + \frac{350-x}{15} = 30$.
$\frac{\sqrt{14400+x^2}}{13} = 30 - \frac{350-x}{15} = \frac{30 \cdot 15 - (350-x)}{15} = \frac{450 - 350 + x}{15} = \frac{100+x}{15}$.
$\sqrt{14400+x^2} = \frac{13}{15}(100+x)$.
Bình phương hai vế (điều kiện $100+x \ge 0$, luôn đúng vì $x>0$):
$14400+x^2 = \frac{169}{225}(100+x)^2$.
$225(14400+x^2) = 169(10000 + 200x + x^2)$.
$3240000 + 225x^2 = 1690000 + 33800x + 169x^2$.
$225x^2 - 169x^2 - 33800x + 3240000 - 1690000 = 0$.
$56x^2 - 33800x + 1550000 = 0$.
Chia cả hai vế cho 8:
$7x^2 - 4225x + 193750 = 0$.
Giải phương trình bậc hai này:
$\Delta = (-4225)^2 - 4 \cdot 7 \cdot 193750 = 17850625 - 5425000 = 12425625$.
$\sqrt{\Delta} = \sqrt{12425625} = 3525$.
Phương trình có hai nghiệm:
$x_1 = \frac{4225 + 3525}{2 \cdot 7} = \frac{7750}{14} = \frac{3875}{7}$.
$x_2 = \frac{4225 - 3525}{2 \cdot 7} = \frac{700}{14} = 50$.
Kiểm tra điều kiện $0 < x < 350$:
$x_1 = \frac{3875}{7} \approx 553.57$, không thỏa mãn $x < 350$.
$x_2 = 50$, thỏa mãn $0 < 50 < 350$.
Vậy, khoảng cách giữa hai vị trí $C$ và $D$ là $CD = 50 \text{ m}$.
Câu 2.
Elip $(E)$ có phương trình: $\frac{x^2}{25} + \frac{y^2}{9} = 1$.
Ta có $a^2 = 25 \Rightarrow a=5$, $b^2 = 9 \Rightarrow b=3$.
Tính $c$: $c^2 = a^2 - b^2 = 25 - 9 = 16 \Rightarrow c=4$.
Các tiêu điểm của elip là $F_1(-4,0)$ và $F_2(4,0)$.
Khoảng cách giữa hai tiêu điểm $F_1F_2 = 2c = 8$.
Gọi $M(x,y)$ là điểm thuộc elip $(E)$.
Gọi $r_1 = MF_1$ và $r_2 = MF_2$. Theo định nghĩa của elip, $r_1+r_2=2a=10$.
Xét tam giác $F_1MF_2$. Theo đề bài, $\widehat{F_1MF_2} = 60^\circ$.
Áp dụng định lý cosin cho tam giác $F_1MF_2$:
$(F_1F_2)^2 = MF_1^2 + MF_2^2 - 2 MF_1 \cdot MF_2 \cos(\widehat{F_1MF_2})$.
$8^2 = r_1^2 + r_2^2 - 2 r_1 r_2 \cos(60^\circ)$.
$64 = r_1^2 + r_2^2 - 2 r_1 r_2 \cdot \frac{1}{2}$.
$64 = r_1^2 + r_2^2 - r_1 r_2$. (1)
Từ $r_1+r_2=10$, suy ra $(r_1+r_2)^2 = 100 \Rightarrow r_1^2+r_2^2+2r_1r_2 = 100 \Rightarrow r_1^2+r_2^2 = 100-2r_1r_2$. (2)
Thế (2) vào (1):
$64 = (100-2r_1r_2) - r_1r_2$.
$64 = 100 - 3r_1r_2$.
$3r_1r_2 = 100 - 64 = 36$.
$r_1r_2 = 12$.
Ta có $r_1+r_2=10$ và $r_1r_2=12$.
Các bán kính qua tiêu $r_1 = a + ex = 5 + \frac{4}{5}x$ và $r_2 = a - ex = 5 - \frac{4}{5}x$ (hoặc ngược lại, tùy thuộc vào $x$).
Tích của chúng là $r_1r_2 = (5 + \frac{4}{5}x)(5 - \frac{4}{5}x) = 25 - \frac{16}{25}x^2$.
Do đó, $25 - \frac{16}{25}x^2 = 12$.
$\frac{16}{25}x^2 = 25 - 12 = 13$.
$x^2 = \frac{13 \cdot 25}{16}$.
$x = \pm \sqrt{\frac{13 \cdot 25}{16}} = \pm \frac{5\sqrt{13}}{4}$.
Vì $M(x,y)$ thuộc elip $(E)$, ta có $\frac{y^2}{9} = 1 - \frac{x^2}{25}$.
$\frac{y^2}{9} = 1 - \frac{1}{25} \left(\frac{13 \cdot 25}{16}\right) = 1 - \frac{13}{16} = \frac{16-13}{16} = \frac{3}{16}$.
$y^2 = \frac{9 \cdot 3}{16} = \frac{27}{16}$.
$y = \pm \sqrt{\frac{27}{16}} = \pm \frac{3\sqrt{3}}{4}$.
Vậy có 4 điểm $M$ thỏa mãn yêu cầu bài toán:
$M_1\left(\frac{5\sqrt{13}}{4}; \frac{3\sqrt{3}}{4}\right)$, $M_2\left(\frac{5\sqrt{13}}{4}; -\frac{3\sqrt{3}}{4}\right)$, $M_3\left(-\frac{5\sqrt{13}}{4}; \frac{3\sqrt{3}}{4}\right)$, $M_4\left(-\frac{5\sqrt{13}}{4}; -\frac{3\sqrt{3}}{4}\right)$.
Hay viết gọn là $M\left(\pm \frac{5\sqrt{13}}{4}; \pm \frac{3\sqrt{3}}{4}\right)$.
Câu 3.
Trong tủ có 4 đôi giày khác loại, tức là có tổng cộng $4 \times 2 = 8$ chiếc giày.
Bạn Lan lấy ngẫu nhiên 2 chiếc giày từ 8 chiếc giày này.
Số cách chọn 2 chiếc giày từ 8 chiếc là $C_8^2 = \binom{8}{2} = \frac{8 \cdot 7}{2 \cdot 1} = 28$ cách.
Vậy, số phần tử của không gian mẫu là $|\Omega| = 28$.
Gọi $A$ là biến cố "lấy ra được một đôi giày hoàn chỉnh".
Một đôi giày hoàn chỉnh bao gồm 1 chiếc giày trái và 1 chiếc giày phải của cùng một loại.
Có 4 đôi giày khác loại, nên có 4 cách để chọn được một đôi giày hoàn chỉnh (ví dụ: chọn đôi loại 1, hoặc đôi loại 2, hoặc đôi loại 3, hoặc đôi loại 4).
Vậy, số kết quả thuận lợi cho biến cố $A$ là $|A|=4$.
Xác suất để lấy ra được một đôi giày hoàn chỉnh là:
$P(A) = \frac{|A|}{|\Omega|} = \frac{4}{28} = \frac{1}{7}$.
Vậy, xác suất cần tìm là $\frac{1}{7}$.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
17/12/2025
17/12/2025
Top thành viên trả lời