Giúp mình với

Câu 1. Trong mặt phẳng toạ độ Oxy , cho điểm $I(-2;4).$ Tính b
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Huynh Phan
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

09/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để tính bán kính của đường tròn tâm \( I(-2; 4) \) tiếp xúc với đường thẳng \(\Delta: \left\{\begin{array}{l}x = 2 + 3t \\ y = -2 - t\end{array}\right.\), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm phương trình đường thẳng \(\Delta\) dưới dạng đại số: Ta có: \[ x = 2 + 3t \quad \text{và} \quad y = -2 - t \] Từ phương trình \( y = -2 - t \), ta có: \[ t = -y - 2 \] Thay vào phương trình \( x = 2 + 3t \): \[ x = 2 + 3(-y - 2) = 2 - 3y - 6 = -3y - 4 \] Vậy phương trình đường thẳng \(\Delta\) là: \[ x + 3y + 4 = 0 \] 2. Tính khoảng cách từ điểm \( I(-2; 4) \) đến đường thẳng \(\Delta\): Khoảng cách \( d \) từ điểm \( (x_0, y_0) \) đến đường thẳng \( ax + by + c = 0 \) được tính bằng công thức: \[ d = \frac{|ax_0 + by_0 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \] Ở đây, \( a = 1 \), \( b = 3 \), \( c = 4 \), \( x_0 = -2 \), \( y_0 = 4 \). Thay vào công thức: \[ d = \frac{|1 \cdot (-2) + 3 \cdot 4 + 4|}{\sqrt{1^2 + 3^2}} = \frac{|-2 + 12 + 4|}{\sqrt{1 + 9}} = \frac{|14|}{\sqrt{10}} = \frac{14}{\sqrt{10}} = \frac{14}{\sqrt{10}} \cdot \frac{\sqrt{10}}{\sqrt{10}} = \frac{14\sqrt{10}}{10} = \frac{7\sqrt{10}}{5} \] 3. Làm tròn kết quả đến hàng phần mười: \[ \frac{7\sqrt{10}}{5} \approx \frac{7 \times 3.162}{5} \approx \frac{22.134}{5} \approx 4.4268 \] Làm tròn đến hàng phần mười: \[ 4.4268 \approx 4.4 \] Vậy bán kính của đường tròn tâm \( I(-2; 4) \) tiếp xúc với đường thẳng \(\Delta\) là \( 4.4 \). Câu 2. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp đếm các trường hợp có thể xảy ra. Tổ I có 5 người, và mỗi người có hai lựa chọn: hoặc tham gia hoặc không tham gia. Do đó, tổng số cách chọn thành viên để tập kịch (bao gồm cả trường hợp không chọn ai) là: \[ 2^5 = 32 \] Tuy nhiên, theo yêu cầu của đề bài, tổ I phải chọn ít nhất một thành viên. Vì vậy, chúng ta cần trừ đi trường hợp không chọn ai: \[ 32 - 1 = 31 \] Vậy, tổ I có 31 cách chọn thành viên để tập kịch. Đáp số: 31 cách Câu 1. Trước hết, ta cần tính thời gian chú thỏ chạy trên mỗi đoạn đường. Gọi thời gian chú thỏ chạy trên đoạn AD là t1 (giây) và thời gian chạy trên đoạn BD là t2 (giây). Tổng thời gian chạy là: \[ t1 + t2 = 30 \text{ (giây)} \] Vận tốc trên đoạn AD là 13 mm/s, tức là 0,013 m/s. Vận tốc trên đoạn BD là 15 m/s. Ta có: \[ \text{Khoảng cách AD} = 0,013 \times t1 \] \[ \text{Khoảng cách BD} = 15 \times t2 \] Biết rằng tổng khoảng cách từ A đến B là 370 m, ta có: \[ 0,013 \times t1 + 15 \times t2 = 370 \] Bây giờ, ta có hệ phương trình: \[ t1 + t2 = 30 \] \[ 0,013 \times t1 + 15 \times t2 = 370 \] Giải hệ phương trình này: Từ phương trình đầu tiên, ta có: \[ t1 = 30 - t2 \] Thay vào phương trình thứ hai: \[ 0,013 \times (30 - t2) + 15 \times t2 = 370 \] \[ 0,39 - 0,013 \times t2 + 15 \times t2 = 370 \] \[ 0,39 + 14,987 \times t2 = 370 \] \[ 14,987 \times t2 = 369,61 \] \[ t2 = \frac{369,61}{14,987} \approx 24,67 \text{ (giây)} \] Do đó: \[ t1 = 30 - 24,67 \approx 5,33 \text{ (giây)} \] Bây giờ, ta tính khoảng cách AD và BD: \[ \text{Khoảng cách AD} = 0,013 \times 5,33 \approx 0,06929 \text{ (m)} \] \[ \text{Khoảng cách BD} = 15 \times 24,67 \approx 370,05 \text{ (m)} \] Khoảng cách giữa hai vị trí C và D là: \[ CD = AC + AD \] \[ CD = 120 + 0,06929 \approx 120,06929 \text{ (m)} \] Vậy khoảng cách giữa hai vị trí C và D là khoảng 120,07 m. Câu 2. Để tìm tọa độ điểm \( M \) thuộc elip \((E): \frac{x^2}{25} + \frac{y^2}{9} = 1\) sao cho \( M \) nhìn hai tiêu điểm của \((E)\) dưới một góc \( 60^\circ \), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định tiêu điểm của elip: Elip có dạng chuẩn \(\frac{x^2}{a^2} + \frac{y^2}{b^2} = 1\), trong đó \(a^2 = 25\) và \(b^2 = 9\). Do đó, \(a = 5\) và \(b = 3\). Bán kính tiêu cự \(c\) được tính bằng công thức: \[ c = \sqrt{a^2 - b^2} = \sqrt{25 - 9} = \sqrt{16} = 4 \] Tiêu điểm của elip nằm tại \((\pm c, 0)\), tức là \((\pm 4, 0)\). 2. Xét điều kiện góc nhìn: Điểm \(M(x, y)\) nhìn hai tiêu điểm \(F_1(-4, 0)\) và \(F_2(4, 0)\) dưới góc \(60^\circ\). Ta sẽ sử dụng tính chất hình học của tam giác và công thức tính diện tích tam giác. 3. Diện tích tam giác \(MF_1F_2\): Diện tích tam giác \(MF_1F_2\) có thể tính theo hai cách: - Cách 1: Dùng công thức diện tích tam giác với đáy và chiều cao: \[ S = \frac{1}{2} \times F_1F_2 \times |y| = \frac{1}{2} \times 8 \times |y| = 4|y| \] - Cách 2: Dùng công thức diện tích tam giác với hai cạnh và góc giữa chúng: \[ S = \frac{1}{2} \times MF_1 \times MF_2 \times \sin(60^\circ) \] Biết rằng \(\sin(60^\circ) = \frac{\sqrt{3}}{2}\), ta có: \[ S = \frac{1}{2} \times MF_1 \times MF_2 \times \frac{\sqrt{3}}{2} = \frac{\sqrt{3}}{4} \times MF_1 \times MF_2 \] 4. Bằng nhau hai diện tích: \[ 4|y| = \frac{\sqrt{3}}{4} \times MF_1 \times MF_2 \] \[ 16|y| = \sqrt{3} \times MF_1 \times MF_2 \] 5. Tính khoảng cách \(MF_1\) và \(MF_2\): \[ MF_1 = \sqrt{(x + 4)^2 + y^2} \] \[ MF_2 = \sqrt{(x - 4)^2 + y^2} \] 6. Thay vào phương trình diện tích: \[ 16|y| = \sqrt{3} \times \sqrt{(x + 4)^2 + y^2} \times \sqrt{(x - 4)^2 + y^2} \] 7. Sử dụng tính chất elip: Tổng khoảng cách từ bất kỳ điểm trên elip đến hai tiêu điểm là hằng số \(2a\): \[ MF_1 + MF_2 = 2a = 10 \] 8. Giải phương trình: Thay \(MF_1 + MF_2 = 10\) vào phương trình diện tích: \[ 16|y| = \sqrt{3} \times \sqrt{(x + 4)^2 + y^2} \times \sqrt{(x - 4)^2 + y^2} \] Ta có thể giải phương trình này bằng cách bình phương cả hai vế và sử dụng phương trình elip để tìm \(x\) và \(y\). 9. Kiểm tra lại điều kiện: Sau khi tìm được \(x\) và \(y\), kiểm tra lại để đảm bảo điểm \(M(x, y)\) thỏa mãn điều kiện ban đầu. Cuối cùng, ta sẽ có các tọa độ điểm \(M\) thỏa mãn yêu cầu của bài toán. Câu 3. Để tính xác suất lấy ra được một đôi giày hoàn chỉnh từ tủ có 4 đôi giày khác loại, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm tổng số cách lấy ra 2 chiếc giày từ 8 chiếc giày: - Số cách chọn 2 chiếc giày từ 8 chiếc giày là: \[ C_8^2 = \frac{8!}{2!(8-2)!} = \frac{8 \times 7}{2 \times 1} = 28 \] 2. Tìm số cách lấy ra được một đôi giày hoàn chỉnh: - Mỗi đôi giày có 2 chiếc, do đó có 4 đôi giày thì có 4 cách lấy ra một đôi giày hoàn chỉnh. 3. Tính xác suất: - Xác suất lấy ra được một đôi giày hoàn chỉnh là: \[ P = \frac{\text{Số cách lấy ra một đôi giày hoàn chỉnh}}{\text{Tổng số cách lấy ra 2 chiếc giày}} = \frac{4}{28} = \frac{1}{7} \] Vậy xác suất để lấy ra được một đôi giày hoàn chỉnh là $\frac{1}{7}$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Huynh Phan


Câu 1.

Theo mô tả và hình vẽ, ta có tam giác $ACB$ vuông tại $C$.

Với $AC = 120 \text{ m}$ và $AB = 370 \text{ m}$.

Áp dụng định lý Pythagoras cho tam giác $ACB$ vuông tại $C$:

$CB^2 = AB^2 - AC^2 = 370^2 - 120^2 = (370-120)(370+120) = 250 \cdot 490 = 122500$.

Suy ra $CB = \sqrt{122500} = 350 \text{ m}$.


Đặt $CD = x$ (mét). Theo hình vẽ, điểm $D$ nằm giữa $C$ và $B$. Do đó $0 < x < 350$.

Khi đó, $DB = CB - CD = 350 - x$ (mét).

Trong tam giác $ACD$ vuông tại $C$ (do $D$ nằm trên $CB$ và $AC \perp CB$):

$AD^2 = AC^2 + CD^2 = 120^2 + x^2 = 14400 + x^2$.

Suy ra $AD = \sqrt{14400 + x^2}$ (mét).


Thời gian chú thỏ chạy từ $A$ đến $D$ là $t_{AD} = \frac{AD}{v_{AD}} = \frac{\sqrt{14400+x^2}}{13}$ (giây).

Thời gian chú thỏ chạy từ $D$ về hang $B$ là $t_{DB} = \frac{DB}{v_{DB}} = \frac{350-x}{15}$ (giây).

Tổng thời gian chạy là 30 giây:

$t_{AD} + t_{DB} = 30$

$\frac{\sqrt{14400+x^2}}{13} + \frac{350-x}{15} = 30$.

$\frac{\sqrt{14400+x^2}}{13} = 30 - \frac{350-x}{15} = \frac{30 \cdot 15 - (350-x)}{15} = \frac{450 - 350 + x}{15} = \frac{100+x}{15}$.

$\sqrt{14400+x^2} = \frac{13}{15}(100+x)$.

Bình phương hai vế (điều kiện $100+x \ge 0$, luôn đúng vì $x>0$):

$14400+x^2 = \frac{169}{225}(100+x)^2$.

$225(14400+x^2) = 169(10000 + 200x + x^2)$.

$3240000 + 225x^2 = 1690000 + 33800x + 169x^2$.

$225x^2 - 169x^2 - 33800x + 3240000 - 1690000 = 0$.

$56x^2 - 33800x + 1550000 = 0$.

Chia cả hai vế cho 8:

$7x^2 - 4225x + 193750 = 0$.

Giải phương trình bậc hai này:

$\Delta = (-4225)^2 - 4 \cdot 7 \cdot 193750 = 17850625 - 5425000 = 12425625$.

$\sqrt{\Delta} = \sqrt{12425625} = 3525$.

Phương trình có hai nghiệm:

$x_1 = \frac{4225 + 3525}{2 \cdot 7} = \frac{7750}{14} = \frac{3875}{7}$.

$x_2 = \frac{4225 - 3525}{2 \cdot 7} = \frac{700}{14} = 50$.


Kiểm tra điều kiện $0 < x < 350$:

$x_1 = \frac{3875}{7} \approx 553.57$, không thỏa mãn $x < 350$.

$x_2 = 50$, thỏa mãn $0 < 50 < 350$.

Vậy, khoảng cách giữa hai vị trí $C$ và $D$ là $CD = 50 \text{ m}$.


Câu 2.

Elip $(E)$ có phương trình: $\frac{x^2}{25} + \frac{y^2}{9} = 1$.

Ta có $a^2 = 25 \Rightarrow a=5$, $b^2 = 9 \Rightarrow b=3$.

Tính $c$: $c^2 = a^2 - b^2 = 25 - 9 = 16 \Rightarrow c=4$.

Các tiêu điểm của elip là $F_1(-4,0)$ và $F_2(4,0)$.

Khoảng cách giữa hai tiêu điểm $F_1F_2 = 2c = 8$.

Gọi $M(x,y)$ là điểm thuộc elip $(E)$.

Gọi $r_1 = MF_1$ và $r_2 = MF_2$. Theo định nghĩa của elip, $r_1+r_2=2a=10$.

Xét tam giác $F_1MF_2$. Theo đề bài, $\widehat{F_1MF_2} = 60^\circ$.

Áp dụng định lý cosin cho tam giác $F_1MF_2$:

$(F_1F_2)^2 = MF_1^2 + MF_2^2 - 2 MF_1 \cdot MF_2 \cos(\widehat{F_1MF_2})$.

$8^2 = r_1^2 + r_2^2 - 2 r_1 r_2 \cos(60^\circ)$.

$64 = r_1^2 + r_2^2 - 2 r_1 r_2 \cdot \frac{1}{2}$.

$64 = r_1^2 + r_2^2 - r_1 r_2$. (1)

Từ $r_1+r_2=10$, suy ra $(r_1+r_2)^2 = 100 \Rightarrow r_1^2+r_2^2+2r_1r_2 = 100 \Rightarrow r_1^2+r_2^2 = 100-2r_1r_2$. (2)

Thế (2) vào (1):

$64 = (100-2r_1r_2) - r_1r_2$.

$64 = 100 - 3r_1r_2$.

$3r_1r_2 = 100 - 64 = 36$.

$r_1r_2 = 12$.

Ta có $r_1+r_2=10$ và $r_1r_2=12$.

Các bán kính qua tiêu $r_1 = a + ex = 5 + \frac{4}{5}x$ và $r_2 = a - ex = 5 - \frac{4}{5}x$ (hoặc ngược lại, tùy thuộc vào $x$).

Tích của chúng là $r_1r_2 = (5 + \frac{4}{5}x)(5 - \frac{4}{5}x) = 25 - \frac{16}{25}x^2$.

Do đó, $25 - \frac{16}{25}x^2 = 12$.

$\frac{16}{25}x^2 = 25 - 12 = 13$.

$x^2 = \frac{13 \cdot 25}{16}$.

$x = \pm \sqrt{\frac{13 \cdot 25}{16}} = \pm \frac{5\sqrt{13}}{4}$.

Vì $M(x,y)$ thuộc elip $(E)$, ta có $\frac{y^2}{9} = 1 - \frac{x^2}{25}$.

$\frac{y^2}{9} = 1 - \frac{1}{25} \left(\frac{13 \cdot 25}{16}\right) = 1 - \frac{13}{16} = \frac{16-13}{16} = \frac{3}{16}$.

$y^2 = \frac{9 \cdot 3}{16} = \frac{27}{16}$.

$y = \pm \sqrt{\frac{27}{16}} = \pm \frac{3\sqrt{3}}{4}$.

Vậy có 4 điểm $M$ thỏa mãn yêu cầu bài toán:

$M_1\left(\frac{5\sqrt{13}}{4}; \frac{3\sqrt{3}}{4}\right)$, $M_2\left(\frac{5\sqrt{13}}{4}; -\frac{3\sqrt{3}}{4}\right)$, $M_3\left(-\frac{5\sqrt{13}}{4}; \frac{3\sqrt{3}}{4}\right)$, $M_4\left(-\frac{5\sqrt{13}}{4}; -\frac{3\sqrt{3}}{4}\right)$.

Hay viết gọn là $M\left(\pm \frac{5\sqrt{13}}{4}; \pm \frac{3\sqrt{3}}{4}\right)$.


Câu 3.

Trong tủ có 4 đôi giày khác loại, tức là có tổng cộng $4 \times 2 = 8$ chiếc giày.

Bạn Lan lấy ngẫu nhiên 2 chiếc giày từ 8 chiếc giày này.

Số cách chọn 2 chiếc giày từ 8 chiếc là $C_8^2 = \binom{8}{2} = \frac{8 \cdot 7}{2 \cdot 1} = 28$ cách.

Vậy, số phần tử của không gian mẫu là $|\Omega| = 28$.

Gọi $A$ là biến cố "lấy ra được một đôi giày hoàn chỉnh".

Một đôi giày hoàn chỉnh bao gồm 1 chiếc giày trái và 1 chiếc giày phải của cùng một loại.

Có 4 đôi giày khác loại, nên có 4 cách để chọn được một đôi giày hoàn chỉnh (ví dụ: chọn đôi loại 1, hoặc đôi loại 2, hoặc đôi loại 3, hoặc đôi loại 4).

Vậy, số kết quả thuận lợi cho biến cố $A$ là $|A|=4$.

Xác suất để lấy ra được một đôi giày hoàn chỉnh là:

$P(A) = \frac{|A|}{|\Omega|} = \frac{4}{28} = \frac{1}{7}$.

Vậy, xác suất cần tìm là $\frac{1}{7}$.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved