aaaaaaaffffffgggghjjj

Câu 1: Một ngôi nhà có hai mái trước, sau có dạng là các hình chữ nhật ABCD, ABMN
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Lê Phương Uyên
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

10/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để tính góc giữa hai mặt phẳng chứa hai mái nhà, ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định các điểm và vectơ: - Điểm \( D \) là đỉnh chung của hai mái nhà. - Mặt phẳng \( (ABCD) \) chứa mái trước. - Mặt phẳng \( (ABMN) \) chứa mái sau. - Ta cần tìm góc giữa hai mặt phẳng này. 2. Tìm vectơ pháp tuyến của mỗi mặt phẳng: - Mặt phẳng \( (ABCD) \) có vectơ pháp tuyến \( \vec{n_1} \). - Mặt phẳng \( (ABMN) \) có vectơ pháp tuyến \( \vec{n_2} \). 3. Tính góc giữa hai vectơ pháp tuyến: - Góc giữa hai mặt phẳng bằng góc giữa hai vectơ pháp tuyến của chúng. 4. Áp dụng công thức tính góc giữa hai vectơ: - Gọi \( \theta \) là góc giữa hai vectơ pháp tuyến \( \vec{n_1} \) và \( \vec{n_2} \). - Công thức: \( \cos(\theta) = \frac{\vec{n_1} \cdot \vec{n_2}}{|\vec{n_1}| |\vec{n_2}|} \) 5. Tính toán chi tiết: - Ta có \( AD = 4 \, m \), \( AN = 3 \, m \), \( DN = 5 \, m \). - Mặt phẳng \( (ABCD) \) có vectơ pháp tuyến \( \vec{n_1} = (0, 0, 1) \) (do nó vuông góc với mặt đất). - Mặt phẳng \( (ABMN) \) có vectơ pháp tuyến \( \vec{n_2} \) cần tìm. 6. Tìm vectơ pháp tuyến \( \vec{n_2} \): - Ta có \( \vec{DA} = (-4, 0, 0) \) và \( \vec{DN} = (0, 3, -4) \). - Vectơ pháp tuyến \( \vec{n_2} \) của mặt phẳng \( (ABMN) \) là tích vector của \( \vec{DA} \) và \( \vec{DN} \): \[ \vec{n_2} = \vec{DA} \times \vec{DN} = \begin{vmatrix} \vec{i} & \vec{j} & \vec{k} \\ -4 & 0 & 0 \\ 0 & 3 & -4 \end{vmatrix} = (0, 16, 12) \] 7. Tính góc giữa hai vectơ pháp tuyến: - \( \vec{n_1} = (0, 0, 1) \) - \( \vec{n_2} = (0, 16, 12) \) - \( |\vec{n_1}| = 1 \) - \( |\vec{n_2}| = \sqrt{0^2 + 16^2 + 12^2} = \sqrt{256 + 144} = \sqrt{400} = 20 \) - \( \vec{n_1} \cdot \vec{n_2} = 0 \cdot 0 + 0 \cdot 16 + 1 \cdot 12 = 12 \) - \( \cos(\theta) = \frac{12}{1 \cdot 20} = \frac{12}{20} = 0.6 \) - \( \theta = \cos^{-1}(0.6) \approx 53.13^\circ \) Vậy góc giữa hai mặt phẳng chứa hai mái nhà là khoảng \( 53.13^\circ \). Câu 2: Số cách chọn 2 quả cầu từ 20 quả cầu là: \[ C_{20}^2 = \frac{20 \times 19}{2} = 190 \] Số cách chọn 2 quả cầu trắng từ 8 quả cầu trắng là: \[ C_8^2 = \frac{8 \times 7}{2} = 28 \] Số cách chọn 2 quả cầu đen từ 12 quả cầu đen là: \[ C_{12}^2 = \frac{12 \times 11}{2} = 66 \] Tổng số cách chọn 2 quả cầu cùng màu là: \[ 28 + 66 = 94 \] Xác suất để lấy được 2 quả cầu cùng màu là: \[ P = \frac{94}{190} \approx 0,49 \] Đáp số: 0,49 Câu 3: Xác suất của biến cố "Cả hai bệnh nhân đều bị biến chứng nặng" là: 0,2 × 0,9 = 0,18 Đáp số: 0,18 Câu 4: Số tiền người đó được lĩnh sau n tháng là: \[ 100 \times (1 + 0,006)^n \] Ta cần tìm n sao cho: \[ 100 \times (1 + 0,006)^n \geq 110 \] \[ (1 + 0,006)^n \geq 1,1 \] Lấy logarit cả hai vế: \[ \log((1 + 0,006)^n) \geq \log(1,1) \] \[ n \cdot \log(1,006) \geq \log(1,1) \] Tính giá trị của \(\log(1,006)\) và \(\log(1,1)\): \[ \log(1,006) \approx 0,0026 \] \[ \log(1,1) \approx 0,0414 \] Thay vào phương trình: \[ n \cdot 0,0026 \geq 0,0414 \] \[ n \geq \frac{0,0414}{0,0026} \] \[ n \geq 15,92 \] Vì n phải là số nguyên dương, nên ta chọn n = 16. Vậy sau ít nhất 16 tháng, người đó được lĩnh số tiền không ít hơn 110 triệu đồng. Câu 5: Để tìm quãng đường vật đi được khi vận tốc của vật đạt giá trị nhỏ nhất, chúng ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm vận tốc của vật: Vận tốc của vật là đạo hàm của quãng đường theo thời gian \( t \). Do đó: \[ v(t) = \frac{ds}{dt} = \frac{d}{dt}(t^3 - 3t^2 + 5t + 10) = 3t^2 - 6t + 5 \] 2. Tìm thời điểm vận tốc đạt giá trị nhỏ nhất: Để tìm giá trị nhỏ nhất của \( v(t) \), chúng ta cần tìm đạo hàm của \( v(t) \) và đặt nó bằng 0: \[ v'(t) = \frac{d}{dt}(3t^2 - 6t + 5) = 6t - 6 \] Đặt \( v'(t) = 0 \): \[ 6t - 6 = 0 \implies t = 1 \] 3. Kiểm tra tính chất của đạo hàm để xác định giá trị nhỏ nhất: Ta kiểm tra đạo hàm thứ hai của \( v(t) \): \[ v''(t) = \frac{d}{dt}(6t - 6) = 6 \] Vì \( v''(t) > 0 \), nên \( v(t) \) đạt giá trị nhỏ nhất tại \( t = 1 \). 4. Tính quãng đường vật đi được tại thời điểm \( t = 1 \): Thay \( t = 1 \) vào phương trình quãng đường \( s(t) \): \[ s(1) = 1^3 - 3 \cdot 1^2 + 5 \cdot 1 + 10 = 1 - 3 + 5 + 10 = 13 \] Vậy, tại thời điểm vận tốc của vật đạt giá trị nhỏ nhất thì quãng đường vật đi được là 13 mét. Câu 6: Để tính gia tốc của hạt tại thời điểm \( t = 5 \) giây, chúng ta cần thực hiện các bước sau: 1. Tìm vận tốc tức thời \( v(t) \): - Vận tốc tức thời \( v(t) \) là đạo hàm của phương trình chuyển động \( s(t) \). \[ s(t) = 10 + 0,5 \sin \left( 2\pi t + \frac{\pi}{5} \right) \] - Đạo hàm của \( s(t) \): \[ v(t) = \frac{ds}{dt} = 0,5 \cdot 2\pi \cos \left( 2\pi t + \frac{\pi}{5} \right) \] \[ v(t) = \pi \cos \left( 2\pi t + \frac{\pi}{5} \right) \] 2. Tìm gia tốc tức thời \( a(t) \): - Gia tốc tức thời \( a(t) \) là đạo hàm của vận tốc tức thời \( v(t) \). \[ v(t) = \pi \cos \left( 2\pi t + \frac{\pi}{5} \right) \] - Đạo hàm của \( v(t) \): \[ a(t) = \frac{dv}{dt} = \pi \cdot (-\sin \left( 2\pi t + \frac{\pi}{5} \right)) \cdot 2\pi \] \[ a(t) = -2\pi^2 \sin \left( 2\pi t + \frac{\pi}{5} \right) \] 3. Tính gia tốc tại thời điểm \( t = 5 \) giây: - Thay \( t = 5 \) vào phương trình gia tốc: \[ a(5) = -2\pi^2 \sin \left( 2\pi \cdot 5 + \frac{\pi}{5} \right) \] \[ a(5) = -2\pi^2 \sin \left( 10\pi + \frac{\pi}{5} \right) \] - Vì \( \sin(10\pi + \theta) = \sin(\theta) \): \[ a(5) = -2\pi^2 \sin \left( \frac{\pi}{5} \right) \] - Tính giá trị của \( \sin \left( \frac{\pi}{5} \right) \): \[ \sin \left( \frac{\pi}{5} \right) \approx 0,5878 \] - Thay vào: \[ a(5) = -2\pi^2 \cdot 0,5878 \] \[ a(5) \approx -2 \cdot (3,1416)^2 \cdot 0,5878 \] \[ a(5) \approx -2 \cdot 9,8696 \cdot 0,5878 \] \[ a(5) \approx -11,59 \text{ cm/s}^2 \] Vậy gia tốc của hạt tại thời điểm \( t = 5 \) giây là khoảng \(-11,6\) cm/s² (làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Lê Phương Uyên

Để tính gia tốc của hạt, ta cần tìm đạo hàm cấp hai của phương trình chuyển động $s(t)$.


1. **Tính vận tốc $v(t)$ (đạo hàm cấp một của $s(t)$):**


$v(t) = \frac{ds}{dt} = \frac{d}{dt}\left[10 + 0.5\sin\left(2\pi t + \frac{\pi}{5}\right)\right]$


$v(t) = 0.5 \cdot \cos\left(2\pi t + \frac{\pi}{5}\right) \cdot 2\pi$


$v(t) = \pi \cos\left(2\pi t + \frac{\pi}{5}\right)$


2. **Tính gia tốc $a(t)$ (đạo hàm cấp hai của $s(t)$, hay đạo hàm cấp một của $v(t)$):**


$a(t) = \frac{dv}{dt} = \frac{d}{dt}\left[\pi \cos\left(2\pi t + \frac{\pi}{5}\right)\right]$


$a(t) = \pi \cdot \left[-\sin\left(2\pi t + \frac{\pi}{5}\right)\right] \cdot 2\pi$


$a(t) = -2\pi^2 \sin\left(2\pi t + \frac{\pi}{5}\right)$


3. **Tính gia tốc tại $t = 5$ giây:**


$a(5) = -2\pi^2 \sin\left(2\pi (5) + \frac{\pi}{5}\right)$


$a(5) = -2\pi^2 \sin\left(10\pi + \frac{\pi}{5}\right)$


Vì $\sin(10\pi + x) = \sin(x)$, ta có:


$a(5) = -2\pi^2 \sin\left(\frac{\pi}{5}\right)$


Giá trị của $\sin\left(\frac{\pi}{5}\right)$ là $\sin(36^\circ) \approx 0.587785$. Do đó:


$a(5) \approx -2\pi^2 \cdot 0.587785$


$a(5) \approx -2 \cdot (3.14159)^2 \cdot 0.587785$


$a(5) \approx -2 \cdot 9.8696 \cdot 0.587785$


$a(5) \approx -11.61 \, \text{cm/s}^2$


Vậy gia tốc của hạt tại thời điểm $t = 5$ giây là khoảng $-11.6 \, \text{cm/s}^2$ (làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất).


---



Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved