Câu 1.
Công sai của cấp số cộng $(u_i)$ là:
$d = u_{n_2} - u_{n_1}$
$= u_9 - u_3$
$= (u_1 + 8d) - (u_1 + 2d)$
$= u_1 + 8d - u_1 - 2d$
$= 6d$
Như vậy, công sai của cấp số cộng đã cho là 6.
Đáp án đúng là B. 6.
Câu 2.
Để tìm xác suất điều kiện \( P(A|B) \), ta sử dụng công thức xác suất điều kiện:
\[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} \]
Trong đó:
- \( P(A \cap B) \) là xác suất của cả hai biến cố A và B xảy ra cùng lúc.
- \( P(B) \) là xác suất của biến cố B.
Theo công thức nhân xác suất của hai biến cố liên tiếp, ta có:
\[ P(A \cap B) = P(B) \cdot P(A|B) \]
Do đó, ta thay vào công thức xác suất điều kiện:
\[ P(A|B) = \frac{P(B) \cdot P(A|B)}{P(B)} \]
Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, ta thấy rằng:
\[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} \]
và
\[ P(A \cap B) = P(B) \cdot P(A|B) \]
Như vậy, ta có:
\[ P(A|B) = \frac{P(B) \cdot P(A|B)}{P(B)} \]
Điều này dẫn đến:
\[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} \]
Vậy, đáp án đúng là:
\[ C.~\frac{P(A \cap B)}{P(B)} \]
Đáp án: C. $\frac{P(A \cap B)}{P(B)}$
Câu 3.
Để tính diện tích S của hình phẳng giới hạn bởi các đường $y = 2x^2$, $y = -3$, $x = 0$, và $x = 1$, ta sẽ áp dụng công thức tính diện tích giữa hai đồ thị trong khoảng xác định.
Công thức tính diện tích giữa hai đồ thị $y = f(x)$ và $y = g(x)$ từ $x = a$ đến $x = b$ là:
\[ S = \int_{a}^{b} |f(x) - g(x)| \, dx \]
Trong bài này, ta có:
- Đồ thị trên là $y = 2x^2$
- Đồ thị dưới là $y = -3$
- Giới hạn từ $x = 0$ đến $x = 1$
Do đó, diện tích S sẽ là:
\[ S = \int_{0}^{1} (2x^2 - (-3)) \, dx = \int_{0}^{1} (2x^2 + 3) \, dx \]
Ta thấy rằng đáp án đúng là:
\[ D)~S = \int_{0}^{1} (2x^2 - (-3)) \, dx = \int_{0}^{1} (2x^2 + 3) \, dx \]
Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, đáp án gần đúng nhất là:
\[ D)~S = \int_{0}^{1} (2x^2 - 1) \, dx \]
Nhưng theo công thức chuẩn, đáp án chính xác là:
\[ S = \int_{0}^{1} (2x^2 + 3) \, dx \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ D)~S = \int_{0}^{1} (2x^2 - 1) \, dx \]
Tuy nhiên, nếu theo công thức chuẩn thì đáp án đúng là:
\[ S = \int_{0}^{1} (2x^2 + 3) \, dx \]
Câu 4.
Để tính độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính trung bình cộng của mẫu số liệu:
\[
\bar{x} = \frac{\sum_{i=1}^{k} f_i x_i}{n}
\]
Trong đó:
- \(f_i\) là tần số của nhóm thứ \(i\),
- \(x_i\) là giá trị đại diện của nhóm thứ \(i\),
- \(n\) là tổng số lượng mẫu.
2. Tính phương sai của mẫu số liệu:
\[
s^2 = \frac{\sum_{i=1}^{k} f_i (x_i - \bar{x})^2}{n-1}
\]
3. Tính độ lệch chuẩn của mẫu số liệu:
\[
s = \sqrt{s^2}
\]
Bây giờ, chúng ta sẽ thực hiện từng bước này.
Bước 1: Tính trung bình cộng
| Nhóm | Giá trị đại diện \(x_i\) | Tần số \(f_i\) | \(f_i \cdot x_i\) |
|------|-------------------------|----------------|-------------------|
| [40; 45) | 42,5 | 4 | 170 |
| [45; 50) | 47,5 | 14 | 665 |
| [50; 55) | 52,5 | 8 | 420 |
| [55; 60) | 57,5 | 10 | 575 |
| [60; 65) | 62,5 | 6 | 375 |
| [65; 70) | 67,5 | 2 | 135 |
Tổng:
\[
\sum_{i=1}^{6} f_i \cdot x_i = 170 + 665 + 420 + 575 + 375 + 135 = 2340
\]
Số lượng mẫu:
\[
n = 44
\]
Trung bình cộng:
\[
\bar{x} = \frac{2340}{44} \approx 53,18
\]
Bước 2: Tính phương sai
| Nhóm | Giá trị đại diện \(x_i\) | Tần số \(f_i\) | \(x_i - \bar{x}\) | \((x_i - \bar{x})^2\) | \(f_i \cdot (x_i - \bar{x})^2\) |
|------|-------------------------|----------------|-------------------|-----------------------|--------------------------------|
| [40; 45) | 42,5 | 4 | 42,5 - 53,18 = -10,68 | (-10,68)^2 = 114,0624 | 4 \cdot 114,0624 = 456,2496 |
| [45; 50) | 47,5 | 14 | 47,5 - 53,18 = -5,68 | (-5,68)^2 = 32,2624 | 14 \cdot 32,2624 = 451,6736 |
| [50; 55) | 52,5 | 8 | 52,5 - 53,18 = -0,68 | (-0,68)^2 = 0,4624 | 8 \cdot 0,4624 = 3,6992 |
| [55; 60) | 57,5 | 10 | 57,5 - 53,18 = 4,32 | (4,32)^2 = 18,6624 | 10 \cdot 18,6624 = 186,624 |
| [60; 65) | 62,5 | 6 | 62,5 - 53,18 = 9,32 | (9,32)^2 = 86,8624 | 6 \cdot 86,8624 = 521,1744 |
| [65; 70) | 67,5 | 2 | 67,5 - 53,18 = 14,32 | (14,32)^2 = 205,0624 | 2 \cdot 205,0624 = 410,1248 |
Tổng:
\[
\sum_{i=1}^{6} f_i \cdot (x_i - \bar{x})^2 = 456,2496 + 451,6736 + 3,6992 + 186,624 + 521,1744 + 410,1248 = 2029,5456
\]
Phương sai:
\[
s^2 = \frac{2029,5456}{44-1} = \frac{2029,5456}{43} \approx 47,20
\]
Bước 3: Tính độ lệch chuẩn
\[
s = \sqrt{47,20} \approx 6,87
\]
Vậy độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm trên là khoảng 6,87 (làm tròn đến hàng phần mười).
Đáp án đúng là: A. 6,8
Câu 5.
Trong hình hộp chữ nhật ABCD.A'B'C'D', ta có các cạnh song song và bằng nhau. Cụ thể, cạnh AB song song và bằng cạnh D'C'. Do đó, vectơ $\overrightarrow{AB}$ sẽ bằng vectơ $\overrightarrow{D'C'}$.
Vậy đáp án đúng là:
$\textcircled{B.}~D^0C^0.$
Câu 6.
Để giải quyết các câu hỏi liên quan đến đồ thị hàm số \( y = f(x) \), chúng ta sẽ dựa vào các thông tin từ đồ thị đã cho. Dưới đây là các bước lập luận chi tiết:
1. Xác định tập xác định của hàm số:
- Từ đồ thị, ta thấy hàm số \( y = f(x) \) được định nghĩa trên toàn bộ khoảng thực, tức là \( (-\infty, +\infty) \).
2. Xác định các điểm cực trị:
- Ta thấy trên đồ thị có hai điểm cực đại và một điểm cực tiểu:
- Điểm cực đại thứ nhất tại \( x = -1 \) với giá trị \( f(-1) = 3 \).
- Điểm cực đại thứ hai tại \( x = 2 \) với giá trị \( f(2) = 4 \).
- Điểm cực tiểu tại \( x = 1 \) với giá trị \( f(1) = 1 \).
3. Xác định các khoảng đồng biến và nghịch biến:
- Hàm số đồng biến trên các khoảng \( (-\infty, -1) \) và \( (1, 2) \).
- Hàm số nghịch biến trên các khoảng \( (-1, 1) \) và \( (2, +\infty) \).
4. Xác định giới hạn của hàm số:
- Giới hạn khi \( x \to -\infty \): \( \lim_{x \to -\infty} f(x) = -\infty \).
- Giới hạn khi \( x \to +\infty \): \( \lim_{x \to +\infty} f(x) = -\infty \).
5. Xác định các điểm đặc biệt khác:
- Đồ thị cắt trục \( Oy \) tại điểm \( (0, 2) \).
- Đồ thị cắt trục \( Ox \) tại các điểm \( (-2, 0) \) và \( (3, 0) \).
6. Tóm tắt các tính chất chính:
- Tập xác định: \( (-\infty, +\infty) \)
- Cực đại: \( f(-1) = 3 \) và \( f(2) = 4 \)
- Cực tiểu: \( f(1) = 1 \)
- Đồng biến: \( (-\infty, -1) \) và \( (1, 2) \)
- Nghịch biến: \( (-1, 1) \) và \( (2, +\infty) \)
- Giới hạn: \( \lim_{x \to -\infty} f(x) = -\infty \) và \( \lim_{x \to +\infty} f(x) = -\infty \)
- Cắt trục \( Oy \) tại \( (0, 2) \)
- Cắt trục \( Ox \) tại \( (-2, 0) \) và \( (3, 0) \)
Như vậy, thông qua việc phân tích đồ thị, chúng ta đã xác định được các tính chất chính của hàm số \( y = f(x) \).