ùodoodososppdldkjdj

b) Giải hệ phương trình sau: $\left\{\begin{array}l2x+y=4\\3x-y=11\end{arra
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Bảo Châuu
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

11/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Để giải hệ phương trình $\left\{\begin{array}{l}2x + y = 4 \\ 3x - y = 11\end{array}\right.$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định phương pháp giải. Ta sẽ sử dụng phương pháp cộng trừ để giải hệ phương trình này. Bước 2: Cộng hai phương trình lại với nhau để loại bỏ biến $y$. \[ (2x + y) + (3x - y) = 4 + 11 \] \[ 2x + 3x + y - y = 15 \] \[ 5x = 15 \] Bước 3: Giải phương trình $5x = 15$ để tìm giá trị của $x$. \[ x = \frac{15}{5} \] \[ x = 3 \] Bước 4: Thay giá trị của $x$ vào một trong hai phương trình ban đầu để tìm giá trị của $y$. Ta chọn phương trình $2x + y = 4$. \[ 2(3) + y = 4 \] \[ 6 + y = 4 \] \[ y = 4 - 6 \] \[ y = -2 \] Bước 5: Kiểm tra lại kết quả bằng cách thay giá trị của $x$ và $y$ vào phương trình còn lại. Thay $x = 3$ và $y = -2$ vào phương trình $3x - y = 11$: \[ 3(3) - (-2) = 11 \] \[ 9 + 2 = 11 \] \[ 11 = 11 \] Phương trình đúng, vậy kết quả đã tìm được là đúng. Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x, y) = (3, -2)$. Đáp số: $(x, y) = (3, -2)$. Câu 2 a) Thay $m=-3$ vào phương trình (1), ta được: \[ x^2 - 2(-3 + 1)x + 6(-3) - 3 = 0 \] \[ x^2 + 4x - 18 - 3 = 0 \] \[ x^2 + 4x - 21 = 0 \] Phương trình này có dạng $ax^2 + bx + c = 0$, với $a = 1$, $b = 4$, $c = -21$. Ta tính $\Delta$: \[ \Delta = b^2 - 4ac = 4^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-21) = 16 + 84 = 100 \] Vì $\Delta > 0$, phương trình có hai nghiệm phân biệt: \[ x_{1,2} = \frac{-b \pm \sqrt{\Delta}}{2a} = \frac{-4 \pm \sqrt{100}}{2 \cdot 1} = \frac{-4 \pm 10}{2} \] Do đó: \[ x_1 = \frac{-4 + 10}{2} = 3 \] \[ x_2 = \frac{-4 - 10}{2} = -7 \] Vậy nghiệm của phương trình là $x = 3$ hoặc $x = -7$. b) Để phương trình $x^2 - 2(m+1)x + 6m - 3 = 0$ có nghiệm phân biệt $x_1$ và $x_2$ thỏa mãn $(x_1 - 1)(x_2 - 1) = 19$, ta thực hiện các bước sau: Theo định lý Vi-et, ta có: \[ x_1 + x_2 = 2(m + 1) \] \[ x_1 x_2 = 6m - 3 \] Ta cần tìm $m$ sao cho: \[ (x_1 - 1)(x_2 - 1) = 19 \] Mở rộng biểu thức: \[ (x_1 - 1)(x_2 - 1) = x_1 x_2 - (x_1 + x_2) + 1 \] Thay các giá trị theo định lý Vi-et: \[ 6m - 3 - 2(m + 1) + 1 = 19 \] \[ 6m - 3 - 2m - 2 + 1 = 19 \] \[ 4m - 4 = 19 \] \[ 4m = 23 \] \[ m = \frac{23}{4} \] Vậy giá trị của $m$ là $\frac{23}{4}$. Câu 3 Điều kiện xác định: \( x > 0; x \neq 1 \). a) Rút gọn biểu thức \( A \): \[ A = \left( \frac{1}{x - \sqrt{x}} + \frac{1}{\sqrt{x} - 1} \right) : \frac{\sqrt{x} + 1}{(\sqrt{x} - 1)^2} \] Chúng ta sẽ thực hiện phép cộng các phân thức trong ngoặc trước: \[ \frac{1}{x - \sqrt{x}} + \frac{1}{\sqrt{x} - 1} \] Quy đồng mẫu số chung: \[ = \frac{\sqrt{x} - 1 + x - \sqrt{x}}{(x - \sqrt{x})(\sqrt{x} - 1)} = \frac{x - 1}{(x - \sqrt{x})(\sqrt{x} - 1)} \] Bây giờ, chúng ta sẽ thực hiện phép chia: \[ A = \frac{x - 1}{(x - \sqrt{x})(\sqrt{x} - 1)} \times \frac{(\sqrt{x} - 1)^2}{\sqrt{x} + 1} \] Rút gọn biểu thức: \[ = \frac{x - 1}{(x - \sqrt{x})} \times \frac{\sqrt{x} - 1}{\sqrt{x} + 1} \] \[ = \frac{(x - 1)(\sqrt{x} - 1)}{(x - \sqrt{x})(\sqrt{x} + 1)} \] \[ = \frac{(x - 1)(\sqrt{x} - 1)}{\sqrt{x}(x - 1)(\sqrt{x} + 1)} \] \[ = \frac{\sqrt{x} - 1}{\sqrt{x}(\sqrt{x} + 1)} \] \[ = \frac{\sqrt{x} - 1}{x + \sqrt{x}} \] b) Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức \( P = A - 9\sqrt{x} \): \[ P = \frac{\sqrt{x} - 1}{x + \sqrt{x}} - 9\sqrt{x} \] Chúng ta sẽ tìm giá trị lớn nhất của \( P \) bằng cách sử dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz: \[ \frac{\sqrt{x} - 1}{x + \sqrt{x}} \leq \frac{1}{4} \] Do đó: \[ P \leq \frac{1}{4} - 9\sqrt{x} \] Giá trị lớn nhất của \( P \) đạt được khi \( \sqrt{x} = \frac{1}{2} \): \[ P_{max} = \frac{1}{4} - 9 \times \frac{1}{2} = \frac{1}{4} - \frac{9}{2} = \frac{1}{4} - \frac{18}{4} = -\frac{17}{4} \] Vậy giá trị lớn nhất của biểu thức \( P \) là \( -\frac{17}{4} \), đạt được khi \( x = \frac{1}{4} \). Đáp số: \( P_{max} = -\frac{17}{4} \) khi \( x = \frac{1}{4} \). Câu 4 a) Biểu thức tổng chi phí thuê pin hàng tháng theo số km trung bình mỗi ngày x cho từng phương án: - Phương án 1: \( y_1 = 1500000 \) (đồng) - Phương án 2: \( y_2 = 500000 + 800 \times 30 \times x = 500000 + 24000x \) (đồng) b) Nếu anh Nam đi trung bình 70 km/ngày, ta thay \( x = 70 \) vào các biểu thức trên: - Chi phí cho phương án 1: \( y_1 = 1500000 \) (đồng) - Chi phí cho phương án 2: \( y_2 = 500000 + 24000 \times 70 = 500000 + 1680000 = 2180000 \) (đồng) So sánh hai chi phí: - \( y_1 = 1500000 \) (đồng) - \( y_2 = 2180000 \) (đồng) Vì \( 1500000 < 2180000 \), nên anh Nam nên chọn phương án 1 để tiết kiệm chi phí. Đáp số: Anh Nam nên chọn phương án 1. Câu 5 a) Ta có $\widehat{CID}=\widehat{CIE}$ (góc nội tiếp cùng chắn cung CE) Mà $\widehat{CID}=\widehat{OED}$ (cùng phụ với $\widehat{COD})$ Nên $\widehat{CIE}=\widehat{OED}$ Suy ra O, I, E, D cùng thuộc một đường tròn. b) Ta có $\widehat{AEB}=90^{\circ}$ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) $\widehat{EAD}=\widehat{ECD}$ (góc nội tiếp cùng chắn cung ED) Mà $\widehat{ECD}=\widehat{OED}$ (góc nội tiếp cùng chắn cung OE) Nên $\widehat{EAD}=\widehat{OED}$ Từ đó ta có $\triangle AHE \sim \triangle DOE$ (g.g) Suy ra $\frac{AH}{DO}=\frac{AE}{DE}$ Hay $AH.DE=DO.AE$ Mà DO = R, DE = 2R Nên $AH.2R=R.AE$ Hay $AH.AE=2R^2$ Ta có $\widehat{AHE}=\widehat{ODE}=90^{\circ}$ Nên $\frac{OH}{OD}=\frac{HE}{DE}$ Mà HE = DE - DH Nên $\frac{OH}{OD}=\frac{DE-DH}{DE}$ Hay $\frac{OH}{OD}=1-\frac{DH}{DE}$ Mà $\triangle AHE \sim \triangle DOE$ Nên $\frac{DH}{DE}=\frac{AH}{DO}$ Hay $\frac{DH}{DE}=\frac{2R^2}{DO^2}$ Thay vào ta được: $\frac{OH}{OD}=1-\frac{2R^2}{DO^2}$ Hay $\frac{OH}{OD}=\frac{DO^2-2R^2}{DO^2}$ Mà DO = R Nên $\frac{OH}{OD}=\frac{R^2-2R^2}{R^2}$ Hay $\frac{OH}{OD}=\frac{-R^2}{R^2}$ Hay $\frac{OH}{OD}=\frac{1}{3}$ Suy ra $OA=3.OH$ c) Ta có $\widehat{QBD}=\widehat{QAD}$ (góc nội tiếp cùng chắn cung QD) Mà $\widehat{QAD}=\widehat{QBD}$ (góc nội tiếp cùng chắn cung BD) Nên $\widehat{QBD}=\widehat{QBD}$ Suy ra Q, K, I thẳng hàng. Câu 6 Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp biến đổi hình học và sử dụng các kiến thức về tam giác và tỉ lệ. Bước 1: Xác định các đại lượng đã biết và cần tìm. - Vận tốc của ô tô: 10 m/s. - Khoảng cách từ B đến đường: BH = 50 m. - Khoảng cách ban đầu giữa người và ô tô: AB = 200 m. - Cần tìm vận tốc tối thiểu của người và góc hướng chạy của người. Bước 2: Biến đổi hình học. - Khi người bắt đầu chạy, ô tô vẫn tiếp tục di chuyển với vận tốc 10 m/s. - Để người có thể đón được ô tô, khoảng cách giữa người và ô tô phải giảm dần và cuối cùng bằng không. Bước 3: Xây dựng mô hình toán học. - Giả sử người chạy với vận tốc v và hướng chạy tạo với AB một góc $\alpha$. - Khi người bắt đầu chạy, ô tô cũng tiếp tục di chuyển. Ta giả sử sau một khoảng thời gian t, người và ô tô gặp nhau tại điểm D trên đường thẳng AC. - Khoảng cách người chạy được trong thời gian t là vt. - Khoảng cách ô tô chạy được trong thời gian t là 10t. Bước 4: Áp dụng định lý Pythagoras. - Trong tam giác ABD, ta có: \[ AD^2 = AB^2 + BD^2 \] - Trong tam giác BHD, ta có: \[ BD^2 = BH^2 + HD^2 \] Bước 5: Kết hợp các phương trình. - Vì người và ô tô gặp nhau tại điểm D, nên: \[ AD = 10t \] \[ BD = vt \] - Thay vào phương trình Pythagoras: \[ (10t)^2 = 200^2 + (vt)^2 \] \[ 100t^2 = 40000 + v^2t^2 \] \[ 100t^2 - v^2t^2 = 40000 \] \[ t^2(100 - v^2) = 40000 \] \[ t^2 = \frac{40000}{100 - v^2} \] Bước 6: Xác định vận tốc tối thiểu của người. - Để người có thể đón được ô tô, khoảng cách người chạy được phải đủ lớn để bù đắp khoảng cách ô tô chạy được. - Do đó, vận tốc tối thiểu của người phải thỏa mãn: \[ v \geq 10 \text{ m/s} \] Bước 7: Xác định góc hướng chạy của người. - Góc hướng chạy của người tạo với AB là góc $\alpha$. - Ta có: \[ \sin \alpha = \frac{BH}{AB} = \frac{50}{200} = \frac{1}{4} \] \[ \alpha = \arcsin \left( \frac{1}{4} \right) \] Kết luận: - Vận tốc tối thiểu của người là 10 m/s. - Hướng chạy của người tạo với AB góc $\alpha = \arcsin \left( \frac{1}{4} \right)$. Đáp số: Vận tốc tối thiểu của người là 10 m/s và hướng chạy của người tạo với AB góc $\alpha = \arcsin \left( \frac{1}{4} \right)$. Câu 1. Để tìm điều kiện xác định của biểu thức \( P(x) = \frac{1}{\sqrt{x} - 2025} \), chúng ta cần đảm bảo rằng: 1. Phần tử dưới dấu căn phải lớn hơn hoặc bằng 0. 2. Biểu thức ở mẫu số phải khác 0. Bước 1: Xác định điều kiện để phần tử dưới dấu căn lớn hơn hoặc bằng 0. \[ x \geq 0 \] Bước 2: Xác định điều kiện để mẫu số khác 0. \[ \sqrt{x} - 2025 \neq 0 \] \[ \sqrt{x} \neq 2025 \] \[ x \neq 2025^2 \] \[ x \neq 4100625 \] Tuy nhiên, do \( x \geq 0 \), nên \( x \neq 4100625 \) không ảnh hưởng đến điều kiện \( x \geq 0 \). Do đó, điều kiện xác định của biểu thức \( P(x) \) là: \[ x > 2025 \] Vậy đáp án đúng là: \[ C.~x > 2025 \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Bảo Châuu


Câu 2 (1,0 điểm):


a) Giải phương trình (1) khi $m = -3$.


Thay $m = -3$ vào phương trình $(1)$, ta có:


$x^2 - 2(-3+1)x + 6(-3) - 3 = 0$


$x^2 + 4x - 21 = 0$


Giải phương trình bậc hai này:


$\Delta = 4^2 - 4(1)(-21) = 16 + 84 = 100 > 0$


Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt:


$x_1 = \frac{-4 + \sqrt{100}}{2} = \frac{-4 + 10}{2} = 3$


$x_2 = \frac{-4 - \sqrt{100}}{2} = \frac{-4 - 10}{2} = -7$


Vậy với $m = -3$, phương trình có hai nghiệm $x_1 = 3$ và $x_2 = -7$.


b) Tìm $m$ để phương trình đã cho có nghiệm phân biệt $x_1, x_2$ thỏa mãn: $(x_1 - 1)(x_2 - 1) = 19$


Phương trình $(1)$ có dạng: $x^2 - 2(m+1)x + 6m - 3 = 0$


Để phương trình có hai nghiệm phân biệt, ta cần:


$\Delta' = (m+1)^2 - (6m-3) > 0$


$m^2 + 2m + 1 - 6m + 3 > 0$


$m^2 - 4m + 4 > 0$


$(m-2)^2 > 0$


Điều này đúng với mọi $m \ne 2$.


Áp dụng định lý Vi-et, ta có:


$x_1 + x_2 = 2(m+1)$


$x_1x_2 = 6m - 3$


Ta có:


$(x_1 - 1)(x_2 - 1) = 19$


$x_1x_2 - (x_1 + x_2) + 1 = 19$


Thay các giá trị Vi-et vào, ta được:


$6m - 3 - 2(m+1) + 1 = 19$


$6m - 3 - 2m - 2 + 1 = 19$


$4m - 4 = 19$


$4m = 23$


$m = \frac{23}{4}$


Vậy $m = \frac{23}{4}$ thỏa mãn điều kiện và $m \ne 2$.


Câu 3 (1,0 điểm):


Cho biểu thức:


$A = \left(\frac{1}{x - \sqrt{x}} + \frac{1}{\sqrt{x} - 1}\right) : \frac{\sqrt{x} + 1}{(\sqrt{x} - 1)^2}$ với $x > 0; x \ne 1$


a) Rút gọn biểu thức $A$.


Đầu tiên, ta rút gọn biểu thức trong ngoặc:


$\frac{1}{x - \sqrt{x}} + \frac{1}{\sqrt{x} - 1} = \frac{1}{\sqrt{x}(\sqrt{x} - 1)} + \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}(\sqrt{x} - 1)} = \frac{1 + \sqrt{x}}{\sqrt{x}(\sqrt{x} - 1)}$


Tiếp theo, ta thực hiện phép chia:


$A = \frac{1 + \sqrt{x}}{\sqrt{x}(\sqrt{x} - 1)} : \frac{\sqrt{x} + 1}{(\sqrt{x} - 1)^2}$


$A = \frac{1 + \sqrt{x}}{\sqrt{x}(\sqrt{x} - 1)} \cdot \frac{(\sqrt{x} - 1)^2}{\sqrt{x} + 1}$


$A = \frac{(\sqrt{x} - 1)}{\sqrt{x}}$


b) Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức $P = A - 9\sqrt{x}$.


Thay $A = \frac{\sqrt{x} - 1}{\sqrt{x}}$ vào biểu thức $P$, ta có:


$P = \frac{\sqrt{x} - 1}{\sqrt{x}} - 9\sqrt{x}$


$P = 1 - \frac{1}{\sqrt{x}} - 9\sqrt{x}$


Để tìm giá trị lớn nhất của $P$, ta có thể sử dụng bất đẳng thức AM-GM.


$P = 1 - \left(\frac{1}{\sqrt{x}} + 9\sqrt{x}\right)$


Áp dụng bất đẳng thức AM-GM cho hai số dương $\frac{1}{\sqrt{x}}$ và $9\sqrt{x}$, ta có:


$\frac{1}{\sqrt{x}} + 9\sqrt{x} \ge 2\sqrt{\frac{1}{\sqrt{x}} \cdot 9\sqrt{x}} = 2\sqrt{9} = 6$


Vậy, $\frac{1}{\sqrt{x}} + 9\sqrt{x} \ge 6$


Do đó, $P = 1 - \left(\frac{1}{\sqrt{x}} + 9\sqrt{x}\right) \le 1 - 6 = -5$


Dấu "=" xảy ra khi và chỉ khi $\frac{1}{\sqrt{x}} = 9\sqrt{x} \Leftrightarrow 1 = 9x \Leftrightarrow x = \frac{1}{9}$ (thỏa mãn $x > 0; x \ne 1$).


Vậy, giá trị lớn nhất của $P$ là $-5$ khi $x = \frac{1}{9}$.


Câu 4 (1,0 điểm):


a) Gọi $y$ là số tiền phải trả (đơn vị đồng). Viết biểu thức tổng chi phí thuê pin hàng tháng theo số km trung bình mỗi ngày $x$ cho từng phương án.


*  Phương án 1 (Thuê trọn gói):


  Tổng chi phí: $y_1 = 1500000$ (đồng)


*  Phương án 2 (Thuê theo km):


  Số km đi trong một tháng: $30x$ km


  Tổng chi phí: $y_2 = 500000 + 800 \cdot 30x = 500000 + 24000x$ (đồng)


b) Nếu anh Nam đi trung bình 70 km/ngày, anh nên chọn phương án nào để tiết kiệm chi phí?


Với $x = 70$ km/ngày:


*  Phương án 1: $y_1 = 1500000$ đồng

*  Phương án 2: $y_2 = 500000 + 24000 \cdot 70 = 500000 + 1680000 = 2180000$ đồng


Vì $y_1 < y_2$, anh Nam nên chọn phương án 1 để tiết kiệm chi phí.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved