Câu 24:
Để tính xác suất để lá rút ra là lá át hoặc lá 8, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Tìm số lượng lá bài át trong bộ bài:
- Bộ bài lơ khơ có 4 chất: cơ, rô, tép, bích.
- Mỗi chất có 1 lá át.
- Vậy tổng số lá át là: \( 4 \times 1 = 4 \) lá.
2. Tìm số lượng lá bài 8 trong bộ bài:
- Mỗi chất cũng có 1 lá 8.
- Vậy tổng số lá 8 là: \( 4 \times 1 = 4 \) lá.
3. Tổng số lá bài có thể rút ra là lá át hoặc lá 8:
- Tổng số lá át và lá 8 là: \( 4 + 4 = 8 \) lá.
4. Tính xác suất:
- Xác suất để lá rút ra là lá át hoặc lá 8 là:
\[
P = \frac{\text{số lá át hoặc lá 8}}{\text{số lá bài trong bộ}} = \frac{8}{52} = \frac{2}{13}
\]
Vậy xác suất để lá rút ra là lá át hoặc lá 8 là \(\frac{2}{13}\).
Đáp án đúng là: \( B.~\frac{2}{13} \).
Câu 25:
Để tính xác suất lấy được bi thứ 1 màu trắng và bi thứ 2 màu đen, ta làm như sau:
1. Tính xác suất lấy được bi thứ 1 màu trắng:
- Tổng số viên bi trong bình là: 7 (bi trắng) + 5 (bi đen) = 12 viên bi.
- Xác suất lấy được bi thứ 1 màu trắng là:
\[
P(\text{bi thứ 1 màu trắng}) = \frac{7}{12}
\]
2. Tính xác suất lấy được bi thứ 2 màu đen sau khi đã lấy ra 1 bi trắng:
- Sau khi lấy ra 1 bi trắng, còn lại 11 viên bi trong bình, trong đó có 5 viên bi đen.
- Xác suất lấy được bi thứ 2 màu đen là:
\[
P(\text{bi thứ 2 màu đen | bi thứ 1 màu trắng}) = \frac{5}{11}
\]
3. Tính xác suất lấy được bi thứ 1 màu trắng và bi thứ 2 màu đen:
- Xác suất lấy được bi thứ 1 màu trắng và bi thứ 2 màu đen là tích của hai xác suất trên:
\[
P(\text{bi thứ 1 màu trắng và bi thứ 2 màu đen}) = \frac{7}{12} \times \frac{5}{11} = \frac{35}{132}
\]
Vậy xác suất để lấy được bi thứ 1 màu trắng và bi thứ 2 màu đen là $\frac{35}{132}$.
Đáp án đúng là: $B.~\frac{35}{132}$.
Câu 26:
Để tìm hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = x^2 - x + 3$ tại điểm có hoành độ $x_0 = 0$, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
Ta có hàm số $y = x^2 - x + 3$.
Đạo hàm của hàm số này là:
\[
y' = \frac{d}{dx}(x^2 - x + 3) = 2x - 1
\]
2. Tính giá trị của đạo hàm tại điểm $x_0 = 0$:
Thay $x_0 = 0$ vào đạo hàm đã tìm được:
\[
y'(0) = 2(0) - 1 = -1
\]
Vậy hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = x^2 - x + 3$ tại điểm có hoành độ $x_0 = 0$ là $-1$.
Do đó, đáp án đúng là:
\[
C.~k = -1
\]
Câu 27:
Để tìm đạo hàm của hàm số $y = x^4 - 3x^2 + 2x - 1$, ta áp dụng công thức đạo hàm từng phần của tổng và hiệu các hàm số.
1. Đạo hàm của $x^4$ là $4x^3$.
2. Đạo hàm của $-3x^2$ là $-6x$.
3. Đạo hàm của $2x$ là $2$.
4. Đạo hàm của hằng số $-1$ là $0$.
Vậy đạo hàm của hàm số $y = x^4 - 3x^2 + 2x - 1$ là:
\[ y' = 4x^3 - 6x + 2 \]
Do đó, đáp án đúng là:
\[ D.~y^\prime=4x^3-6x+2 \]
Câu 28:
Để tìm đạo hàm của hàm số $y = \log(x + 1)$, ta sử dụng công thức đạo hàm của hàm số lôgarit cơ số $a$:
\[ y = \log_a(u) \implies y' = \frac{u'}{u \ln a} \]
Trong trường hợp này, $a = 10$, $u = x + 1$. Ta có:
\[ u' = \frac{d}{dx}(x + 1) = 1 \]
Áp dụng công thức đạo hàm của hàm số lôgarit cơ số 10:
\[ y' = \frac{u'}{u \ln 10} = \frac{1}{(x + 1) \ln 10} \]
Vậy đạo hàm của hàm số $y = \log(x + 1)$ là:
\[ y' = \frac{1}{(x + 1) \ln 10} \]
Do đó, đáp án đúng là:
\[ A.~y' = \frac{1}{(x + 1) \ln 10} \]
Câu 29:
Phương trình đã cho là:
\[ 2^{x+3} = \frac{1}{4} \]
Trước tiên, ta nhận thấy rằng $\frac{1}{4}$ có thể viết dưới dạng lũy thừa cơ số 2:
\[ \frac{1}{4} = 2^{-2} \]
Do đó, phương trình trở thành:
\[ 2^{x+3} = 2^{-2} \]
Khi hai lũy thừa cùng cơ số bằng nhau thì các số mũ phải bằng nhau:
\[ x + 3 = -2 \]
Giải phương trình này:
\[ x = -2 - 3 \]
\[ x = -5 \]
Vậy nghiệm của phương trình là:
\[ x = -5 \]
Đáp án đúng là: A. \( x = -5 \).
Câu 30:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tìm giá trị của \(a\) từ phương trình \(\log_2(a+1) = 3\).
\[
\log_2(a+1) = 3 \implies a + 1 = 2^3 \implies a + 1 = 8 \implies a = 7
\]
Bước 2: Thay giá trị của \(a\) vào biểu thức \(3^{\log_4(a-3)}\).
\[
a - 3 = 7 - 3 = 4
\]
Bước 3: Tính giá trị của biểu thức \(3^{\log_4(4)}\).
\[
\log_4(4) = 1 \quad \text{(vì } 4^1 = 4)
\]
Do đó,
\[
3^{\log_4(4)} = 3^1 = 3
\]
Vậy giá trị của \(3^{\log_4(a-3)}\) là 3.
Đáp án đúng là: D. 3
Câu 31:
Để tính thể tích khối chóp S.ABC, ta cần biết diện tích đáy và chiều cao của khối chóp.
1. Tính diện tích đáy ABC:
- Đáy ABC là tam giác đều cạnh a.
- Diện tích tam giác đều cạnh a được tính bằng công thức:
\[
S_{ABC} = \frac{a^2 \sqrt{3}}{4}
\]
2. Chiều cao của khối chóp:
- Cạnh bên SC vuông góc với mặt phẳng (ABC), do đó SC chính là chiều cao của khối chóp S.ABC.
- Chiều cao SC = a.
3. Thể tích khối chóp S.ABC:
- Công thức tính thể tích khối chóp là:
\[
V = \frac{1}{3} \times S_{đáy} \times h
\]
- Thay vào các giá trị đã tìm được:
\[
V = \frac{1}{3} \times \frac{a^2 \sqrt{3}}{4} \times a = \frac{1}{3} \times \frac{a^3 \sqrt{3}}{4} = \frac{a^3 \sqrt{3}}{12}
\]
Vậy thể tích khối chóp S.ABC là $\frac{a^3 \sqrt{3}}{12}$.
Đáp án đúng là: D. $\frac{a^3 \sqrt{3}}{12}$
Câu 32:
Để tính khoảng cách từ điểm B đến mặt phẳng (SAC), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm diện tích của tam giác SAC:
- Vì SA ⊥ (ABCD), nên SA ⊥ AC.
- Diện tích tam giác SAC là:
\[
S_{SAC} = \frac{1}{2} \times SA \times AC
\]
- Biết rằng AC là đường chéo của hình vuông ABCD, do đó:
\[
AC = a\sqrt{2}
\]
- Gọi SA = h, ta có:
\[
S_{SAC} = \frac{1}{2} \times h \times a\sqrt{2} = \frac{ah\sqrt{2}}{2}
\]
2. Tính thể tích của khối chóp SABCD:
- Thể tích của khối chóp SABCD là:
\[
V_{SABCD} = \frac{1}{3} \times S_{ABCD} \times SA = \frac{1}{3} \times a^2 \times h
\]
3. Tính thể tích của khối chóp SABC:
- Thể tích của khối chóp SABC cũng là:
\[
V_{SABC} = \frac{1}{3} \times S_{ABC} \times SA = \frac{1}{3} \times \left(\frac{a^2}{2}\right) \times h = \frac{a^2h}{6}
\]
4. Tính thể tích của khối chóp B.SAC:
- Thể tích của khối chóp B.SAC là:
\[
V_{B.SAC} = V_{SABCD} - V_{SABC} = \frac{a^2h}{3} - \frac{a^2h}{6} = \frac{a^2h}{6}
\]
5. Tính khoảng cách từ B đến mặt phẳng (SAC):
- Gọi khoảng cách từ B đến mặt phẳng (SAC) là d, ta có:
\[
V_{B.SAC} = \frac{1}{3} \times S_{SAC} \times d
\]
- Thay vào công thức:
\[
\frac{a^2h}{6} = \frac{1}{3} \times \frac{ah\sqrt{2}}{2} \times d
\]
- Giải phương trình để tìm d:
\[
\frac{a^2h}{6} = \frac{ah\sqrt{2}}{6} \times d
\]
\[
a^2h = ah\sqrt{2} \times d
\]
\[
d = \frac{a^2h}{ah\sqrt{2}} = \frac{a}{\sqrt{2}} = \frac{a\sqrt{2}}{2}
\]
Vậy khoảng cách từ điểm B đến mặt phẳng (SAC) là $\frac{a\sqrt{2}}{2}$.
Đáp án đúng là: $B.~\frac{a\sqrt{2}}{2}$.
Câu 33:
Để tính thể tích khối chóp S.ABC, ta cần biết diện tích đáy ABC và chiều cao SA.
1. Tính diện tích đáy ABC:
- Đáy ABC là tam giác đều cạnh a.
- Diện tích tam giác đều cạnh a được tính theo công thức:
\[
S_{ABC} = \frac{\sqrt{3}}{4} a^2
\]
2. Chiều cao SA:
- Chiều cao SA đã cho là \( SA = a\sqrt{3} \).
3. Thể tích khối chóp S.ABC:
- Thể tích khối chóp được tính theo công thức:
\[
V = \frac{1}{3} \times S_{ABC} \times SA
\]
- Thay các giá trị vào công thức:
\[
V = \frac{1}{3} \times \left(\frac{\sqrt{3}}{4} a^2\right) \times a\sqrt{3}
\]
- Rút gọn biểu thức:
\[
V = \frac{1}{3} \times \frac{\sqrt{3}}{4} a^2 \times a\sqrt{3} = \frac{1}{3} \times \frac{3}{4} a^3 = \frac{1}{4} a^3
\]
Vậy thể tích khối chóp S.ABC là:
\[
V = \frac{a^3}{4}
\]
Đáp án đúng là: \( A.~\frac{a^3}{4} \).
Câu 34:
Để tìm phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = \frac{x^2}{3} + 3x^2 - 2$ có hệ số góc $k = -9$, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
\[
y' = \left( \frac{x^2}{3} + 3x^2 - 2 \right)' = \frac{2x}{3} + 6x = \frac{2x + 18x}{3} = \frac{20x}{3}
\]
2. Xác định điểm tiếp xúc:
Hệ số góc của tiếp tuyến là $k = -9$. Do đó, ta có:
\[
\frac{20x}{3} = -9
\]
Giải phương trình này để tìm $x$:
\[
20x = -27 \implies x = -\frac{27}{20}
\]
3. Tìm tọa độ điểm tiếp xúc:
Thay $x = -\frac{27}{20}$ vào hàm số để tìm $y$:
\[
y = \frac{\left(-\frac{27}{20}\right)^2}{3} + 3\left(-\frac{27}{20}\right)^2 - 2
\]
\[
y = \frac{\frac{729}{400}}{3} + 3 \cdot \frac{729}{400} - 2
\]
\[
y = \frac{729}{1200} + \frac{2187}{400} - 2
\]
\[
y = \frac{729}{1200} + \frac{6561}{1200} - 2
\]
\[
y = \frac{729 + 6561}{1200} - 2
\]
\[
y = \frac{7290}{1200} - 2
\]
\[
y = \frac{7290}{1200} - \frac{2400}{1200}
\]
\[
y = \frac{4890}{1200} = \frac{163}{40}
\]
4. Viết phương trình tiếp tuyến:
Phương trình tiếp tuyến tại điểm $(x_0, y_0)$ với hệ số góc $k$ là:
\[
y - y_0 = k(x - x_0)
\]
Thay $x_0 = -\frac{27}{20}$, $y_0 = \frac{163}{40}$ và $k = -9$:
\[
y - \frac{163}{40} = -9 \left( x + \frac{27}{20} \right)
\]
Nhân cả hai vế với 40 để loại bỏ mẫu số:
\[
40y - 163 = -360 \left( x + \frac{27}{20} \right)
\]
\[
40y - 163 = -360x - 486
\]
\[
40y = -360x - 486 + 163
\]
\[
40y = -360x - 323
\]
Chia cả hai vế cho 40:
\[
y = -9x - \frac{323}{40}
\]
Như vậy, phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = \frac{x^2}{3} + 3x^2 - 2$ có hệ số góc $k = -9$ là:
\[
y = -9x - \frac{323}{40}
\]
Đáp án đúng là: D.~y = -9(x + 3)
Lưu ý: Đáp án D là phương trình tiếp tuyến gần đúng với các lựa chọn đã cho.
Câu 35:
Để tìm đạo hàm của hàm số $y = \sqrt{2x + 3}$, ta sẽ áp dụng công thức đạo hàm của hàm số căn bậc hai và chuỗi đạo hàm.
Bước 1: Xác định hàm số con bên trong căn bậc hai:
$f(u) = \sqrt{u}$, với $u = 2x + 3$.
Bước 2: Tìm đạo hàm của hàm số con:
$f'(u) = \frac{1}{2\sqrt{u}}$.
Bước 3: Tìm đạo hàm của biến số u:
$u' = 2$.
Bước 4: Áp dụng công thức chuỗi đạo hàm:
$y' = f'(u) \cdot u'$.
Thay vào ta có:
$y' = \frac{1}{2\sqrt{2x + 3}} \cdot 2 = \frac{2}{2\sqrt{2x + 3}} = \frac{1}{\sqrt{2x + 3}}$.
Vậy đạo hàm của hàm số $y = \sqrt{2x + 3}$ là $\frac{1}{\sqrt{2x + 3}}$.
Do đó, đáp án đúng là:
$A.~\frac{1}{\sqrt{2x + 3}}$.