giải giúp mình

Câu 24: Bộ bài lơ khơ có 52 lá bài. Rút ngẫu nhiên một lá bài.Tính xác suất để lá rút ra là lá át h
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thị Hoa Lê
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

11/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 24: Để tính xác suất để lá rút ra là lá át hoặc lá 8, chúng ta sẽ làm theo các bước sau: 1. Tìm số lượng lá bài át trong bộ bài: - Bộ bài lơ khơ có 4 chất: cơ, rô, tép, bích. - Mỗi chất có 1 lá át. - Vậy tổng số lá át là: \( 4 \times 1 = 4 \) lá. 2. Tìm số lượng lá bài 8 trong bộ bài: - Mỗi chất cũng có 1 lá 8. - Vậy tổng số lá 8 là: \( 4 \times 1 = 4 \) lá. 3. Tổng số lá bài có thể rút ra là lá át hoặc lá 8: - Tổng số lá át và lá 8 là: \( 4 + 4 = 8 \) lá. 4. Tính xác suất: - Xác suất để lá rút ra là lá át hoặc lá 8 là: \[ P = \frac{\text{số lá át hoặc lá 8}}{\text{số lá bài trong bộ}} = \frac{8}{52} = \frac{2}{13} \] Vậy xác suất để lá rút ra là lá át hoặc lá 8 là \(\frac{2}{13}\). Đáp án đúng là: \( B.~\frac{2}{13} \). Câu 25: Để tính xác suất lấy được bi thứ 1 màu trắng và bi thứ 2 màu đen, ta làm như sau: 1. Tính xác suất lấy được bi thứ 1 màu trắng: - Tổng số viên bi trong bình là: 7 (bi trắng) + 5 (bi đen) = 12 viên bi. - Xác suất lấy được bi thứ 1 màu trắng là: \[ P(\text{bi thứ 1 màu trắng}) = \frac{7}{12} \] 2. Tính xác suất lấy được bi thứ 2 màu đen sau khi đã lấy ra 1 bi trắng: - Sau khi lấy ra 1 bi trắng, còn lại 11 viên bi trong bình, trong đó có 5 viên bi đen. - Xác suất lấy được bi thứ 2 màu đen là: \[ P(\text{bi thứ 2 màu đen | bi thứ 1 màu trắng}) = \frac{5}{11} \] 3. Tính xác suất lấy được bi thứ 1 màu trắng và bi thứ 2 màu đen: - Xác suất lấy được bi thứ 1 màu trắng và bi thứ 2 màu đen là tích của hai xác suất trên: \[ P(\text{bi thứ 1 màu trắng và bi thứ 2 màu đen}) = \frac{7}{12} \times \frac{5}{11} = \frac{35}{132} \] Vậy xác suất để lấy được bi thứ 1 màu trắng và bi thứ 2 màu đen là $\frac{35}{132}$. Đáp án đúng là: $B.~\frac{35}{132}$. Câu 26: Để tìm hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = x^2 - x + 3$ tại điểm có hoành độ $x_0 = 0$, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm đạo hàm của hàm số: Ta có hàm số $y = x^2 - x + 3$. Đạo hàm của hàm số này là: \[ y' = \frac{d}{dx}(x^2 - x + 3) = 2x - 1 \] 2. Tính giá trị của đạo hàm tại điểm $x_0 = 0$: Thay $x_0 = 0$ vào đạo hàm đã tìm được: \[ y'(0) = 2(0) - 1 = -1 \] Vậy hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = x^2 - x + 3$ tại điểm có hoành độ $x_0 = 0$ là $-1$. Do đó, đáp án đúng là: \[ C.~k = -1 \] Câu 27: Để tìm đạo hàm của hàm số $y = x^4 - 3x^2 + 2x - 1$, ta áp dụng công thức đạo hàm từng phần của tổng và hiệu các hàm số. 1. Đạo hàm của $x^4$ là $4x^3$. 2. Đạo hàm của $-3x^2$ là $-6x$. 3. Đạo hàm của $2x$ là $2$. 4. Đạo hàm của hằng số $-1$ là $0$. Vậy đạo hàm của hàm số $y = x^4 - 3x^2 + 2x - 1$ là: \[ y' = 4x^3 - 6x + 2 \] Do đó, đáp án đúng là: \[ D.~y^\prime=4x^3-6x+2 \] Câu 28: Để tìm đạo hàm của hàm số $y = \log(x + 1)$, ta sử dụng công thức đạo hàm của hàm số lôgarit cơ số $a$: \[ y = \log_a(u) \implies y' = \frac{u'}{u \ln a} \] Trong trường hợp này, $a = 10$, $u = x + 1$. Ta có: \[ u' = \frac{d}{dx}(x + 1) = 1 \] Áp dụng công thức đạo hàm của hàm số lôgarit cơ số 10: \[ y' = \frac{u'}{u \ln 10} = \frac{1}{(x + 1) \ln 10} \] Vậy đạo hàm của hàm số $y = \log(x + 1)$ là: \[ y' = \frac{1}{(x + 1) \ln 10} \] Do đó, đáp án đúng là: \[ A.~y' = \frac{1}{(x + 1) \ln 10} \] Câu 29: Phương trình đã cho là: \[ 2^{x+3} = \frac{1}{4} \] Trước tiên, ta nhận thấy rằng $\frac{1}{4}$ có thể viết dưới dạng lũy thừa cơ số 2: \[ \frac{1}{4} = 2^{-2} \] Do đó, phương trình trở thành: \[ 2^{x+3} = 2^{-2} \] Khi hai lũy thừa cùng cơ số bằng nhau thì các số mũ phải bằng nhau: \[ x + 3 = -2 \] Giải phương trình này: \[ x = -2 - 3 \] \[ x = -5 \] Vậy nghiệm của phương trình là: \[ x = -5 \] Đáp án đúng là: A. \( x = -5 \). Câu 30: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Tìm giá trị của \(a\) từ phương trình \(\log_2(a+1) = 3\). \[ \log_2(a+1) = 3 \implies a + 1 = 2^3 \implies a + 1 = 8 \implies a = 7 \] Bước 2: Thay giá trị của \(a\) vào biểu thức \(3^{\log_4(a-3)}\). \[ a - 3 = 7 - 3 = 4 \] Bước 3: Tính giá trị của biểu thức \(3^{\log_4(4)}\). \[ \log_4(4) = 1 \quad \text{(vì } 4^1 = 4) \] Do đó, \[ 3^{\log_4(4)} = 3^1 = 3 \] Vậy giá trị của \(3^{\log_4(a-3)}\) là 3. Đáp án đúng là: D. 3 Câu 31: Để tính thể tích khối chóp S.ABC, ta cần biết diện tích đáy và chiều cao của khối chóp. 1. Tính diện tích đáy ABC: - Đáy ABC là tam giác đều cạnh a. - Diện tích tam giác đều cạnh a được tính bằng công thức: \[ S_{ABC} = \frac{a^2 \sqrt{3}}{4} \] 2. Chiều cao của khối chóp: - Cạnh bên SC vuông góc với mặt phẳng (ABC), do đó SC chính là chiều cao của khối chóp S.ABC. - Chiều cao SC = a. 3. Thể tích khối chóp S.ABC: - Công thức tính thể tích khối chóp là: \[ V = \frac{1}{3} \times S_{đáy} \times h \] - Thay vào các giá trị đã tìm được: \[ V = \frac{1}{3} \times \frac{a^2 \sqrt{3}}{4} \times a = \frac{1}{3} \times \frac{a^3 \sqrt{3}}{4} = \frac{a^3 \sqrt{3}}{12} \] Vậy thể tích khối chóp S.ABC là $\frac{a^3 \sqrt{3}}{12}$. Đáp án đúng là: D. $\frac{a^3 \sqrt{3}}{12}$ Câu 32: Để tính khoảng cách từ điểm B đến mặt phẳng (SAC), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm diện tích của tam giác SAC: - Vì SA ⊥ (ABCD), nên SA ⊥ AC. - Diện tích tam giác SAC là: \[ S_{SAC} = \frac{1}{2} \times SA \times AC \] - Biết rằng AC là đường chéo của hình vuông ABCD, do đó: \[ AC = a\sqrt{2} \] - Gọi SA = h, ta có: \[ S_{SAC} = \frac{1}{2} \times h \times a\sqrt{2} = \frac{ah\sqrt{2}}{2} \] 2. Tính thể tích của khối chóp SABCD: - Thể tích của khối chóp SABCD là: \[ V_{SABCD} = \frac{1}{3} \times S_{ABCD} \times SA = \frac{1}{3} \times a^2 \times h \] 3. Tính thể tích của khối chóp SABC: - Thể tích của khối chóp SABC cũng là: \[ V_{SABC} = \frac{1}{3} \times S_{ABC} \times SA = \frac{1}{3} \times \left(\frac{a^2}{2}\right) \times h = \frac{a^2h}{6} \] 4. Tính thể tích của khối chóp B.SAC: - Thể tích của khối chóp B.SAC là: \[ V_{B.SAC} = V_{SABCD} - V_{SABC} = \frac{a^2h}{3} - \frac{a^2h}{6} = \frac{a^2h}{6} \] 5. Tính khoảng cách từ B đến mặt phẳng (SAC): - Gọi khoảng cách từ B đến mặt phẳng (SAC) là d, ta có: \[ V_{B.SAC} = \frac{1}{3} \times S_{SAC} \times d \] - Thay vào công thức: \[ \frac{a^2h}{6} = \frac{1}{3} \times \frac{ah\sqrt{2}}{2} \times d \] - Giải phương trình để tìm d: \[ \frac{a^2h}{6} = \frac{ah\sqrt{2}}{6} \times d \] \[ a^2h = ah\sqrt{2} \times d \] \[ d = \frac{a^2h}{ah\sqrt{2}} = \frac{a}{\sqrt{2}} = \frac{a\sqrt{2}}{2} \] Vậy khoảng cách từ điểm B đến mặt phẳng (SAC) là $\frac{a\sqrt{2}}{2}$. Đáp án đúng là: $B.~\frac{a\sqrt{2}}{2}$. Câu 33: Để tính thể tích khối chóp S.ABC, ta cần biết diện tích đáy ABC và chiều cao SA. 1. Tính diện tích đáy ABC: - Đáy ABC là tam giác đều cạnh a. - Diện tích tam giác đều cạnh a được tính theo công thức: \[ S_{ABC} = \frac{\sqrt{3}}{4} a^2 \] 2. Chiều cao SA: - Chiều cao SA đã cho là \( SA = a\sqrt{3} \). 3. Thể tích khối chóp S.ABC: - Thể tích khối chóp được tính theo công thức: \[ V = \frac{1}{3} \times S_{ABC} \times SA \] - Thay các giá trị vào công thức: \[ V = \frac{1}{3} \times \left(\frac{\sqrt{3}}{4} a^2\right) \times a\sqrt{3} \] - Rút gọn biểu thức: \[ V = \frac{1}{3} \times \frac{\sqrt{3}}{4} a^2 \times a\sqrt{3} = \frac{1}{3} \times \frac{3}{4} a^3 = \frac{1}{4} a^3 \] Vậy thể tích khối chóp S.ABC là: \[ V = \frac{a^3}{4} \] Đáp án đúng là: \( A.~\frac{a^3}{4} \). Câu 34: Để tìm phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = \frac{x^2}{3} + 3x^2 - 2$ có hệ số góc $k = -9$, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm đạo hàm của hàm số: \[ y' = \left( \frac{x^2}{3} + 3x^2 - 2 \right)' = \frac{2x}{3} + 6x = \frac{2x + 18x}{3} = \frac{20x}{3} \] 2. Xác định điểm tiếp xúc: Hệ số góc của tiếp tuyến là $k = -9$. Do đó, ta có: \[ \frac{20x}{3} = -9 \] Giải phương trình này để tìm $x$: \[ 20x = -27 \implies x = -\frac{27}{20} \] 3. Tìm tọa độ điểm tiếp xúc: Thay $x = -\frac{27}{20}$ vào hàm số để tìm $y$: \[ y = \frac{\left(-\frac{27}{20}\right)^2}{3} + 3\left(-\frac{27}{20}\right)^2 - 2 \] \[ y = \frac{\frac{729}{400}}{3} + 3 \cdot \frac{729}{400} - 2 \] \[ y = \frac{729}{1200} + \frac{2187}{400} - 2 \] \[ y = \frac{729}{1200} + \frac{6561}{1200} - 2 \] \[ y = \frac{729 + 6561}{1200} - 2 \] \[ y = \frac{7290}{1200} - 2 \] \[ y = \frac{7290}{1200} - \frac{2400}{1200} \] \[ y = \frac{4890}{1200} = \frac{163}{40} \] 4. Viết phương trình tiếp tuyến: Phương trình tiếp tuyến tại điểm $(x_0, y_0)$ với hệ số góc $k$ là: \[ y - y_0 = k(x - x_0) \] Thay $x_0 = -\frac{27}{20}$, $y_0 = \frac{163}{40}$ và $k = -9$: \[ y - \frac{163}{40} = -9 \left( x + \frac{27}{20} \right) \] Nhân cả hai vế với 40 để loại bỏ mẫu số: \[ 40y - 163 = -360 \left( x + \frac{27}{20} \right) \] \[ 40y - 163 = -360x - 486 \] \[ 40y = -360x - 486 + 163 \] \[ 40y = -360x - 323 \] Chia cả hai vế cho 40: \[ y = -9x - \frac{323}{40} \] Như vậy, phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = \frac{x^2}{3} + 3x^2 - 2$ có hệ số góc $k = -9$ là: \[ y = -9x - \frac{323}{40} \] Đáp án đúng là: D.~y = -9(x + 3) Lưu ý: Đáp án D là phương trình tiếp tuyến gần đúng với các lựa chọn đã cho. Câu 35: Để tìm đạo hàm của hàm số $y = \sqrt{2x + 3}$, ta sẽ áp dụng công thức đạo hàm của hàm số căn bậc hai và chuỗi đạo hàm. Bước 1: Xác định hàm số con bên trong căn bậc hai: $f(u) = \sqrt{u}$, với $u = 2x + 3$. Bước 2: Tìm đạo hàm của hàm số con: $f'(u) = \frac{1}{2\sqrt{u}}$. Bước 3: Tìm đạo hàm của biến số u: $u' = 2$. Bước 4: Áp dụng công thức chuỗi đạo hàm: $y' = f'(u) \cdot u'$. Thay vào ta có: $y' = \frac{1}{2\sqrt{2x + 3}} \cdot 2 = \frac{2}{2\sqrt{2x + 3}} = \frac{1}{\sqrt{2x + 3}}$. Vậy đạo hàm của hàm số $y = \sqrt{2x + 3}$ là $\frac{1}{\sqrt{2x + 3}}$. Do đó, đáp án đúng là: $A.~\frac{1}{\sqrt{2x + 3}}$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

24c

25d

26a

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved