ĐỀ THI SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)
Đọc đoạn trích sau:
Trời mưa lạnh tay em khép cửa em phơi mền, vá áo cho anh tay cắm hoa, tay để treo tranh tay thắp sáng ngọn đèn đêm anh đọc. Năm tháng đi qua mái đầu cực nhọc tay em dừng trên vầng trán lo âu em nhẹ nhàng xoa dịu nỗi đau và góp nhặt niềm vui từ mọi ngả. Khi anh vắng, bàn tay em biết nhớ lấy thời gian đan thành áo mong chờ lấy thời gian em viết những dòng thơ để thấy được chúng mình không cách trở... Bàn tay em, gia tài bé nhỏ em trao anh cùng với cuộc đời em. (Trích Bàn tay em, Xuân Quỳnh, Những nhà thơ Việt Nam chống Mỹ, NXB Kim Đồng, 2007, tr. 158-159)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:
Năm tháng đi qua mái đầu cực nhọc tay em dừng trên vầng trán lo âu em nhẹ nhàng xoa dịu nỗi đau và góp nhặt niềm vui từ mọi ngả.
Câu 3. Tìm từ láy có trong câu thơ: Trời mưa lạnh tay em khép cửa.
Câu 4. Anh/Chị hiểu như thế nào về nội dung của hai câu thơ sau:
Bàn tay em, gia tài bé nhỏ em trao anh cùng với cuộc đời em.
II. VIẾT (4.0 ĐIỂM)
Trong cuốn sách Đủ nắng thì hoa nở, tác giả Ba Gàn viết: "Đừng tìm bình an, mà hãy chủ động an bình trước mọi hoàn cảnh." Từ câu nói trên, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về cách sống chủ động của con người trong xã hội hiện đại.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ Văn lớp 11
Phần: Đọc hiểu
Mục: Nhận biết
Câu 1 (0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Biểu cảm.
Mục: Thông hiểu
Câu 2 (0.5 điểm): Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: Điệp cấu trúc (lặp lại cụm từ Tay em).
Mục: Vận dụng cao
Câu 3 (0.5 điểm): Từ láy có trong câu thơ: Lạnh.
Mục: Vận dụng cao
Câu 4 (1.0 điểm): Nội dung của hai câu thơ: Bàn tay em tượng trưng cho sự chăm sóc, yêu thương dành cho người mình yêu. Đó là món quà tinh thần vô giá mà cô gái muốn gửi tặng đến chàng trai.
II. VIẾT (4.0 ĐIỂM)
* Yêu cầu chung:
Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
Đáp ứng được các ý cơ bản sau:
a. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Cách sống chủ động của con người trong xã hội hiện đại.
b. Giải thích khái niệm: Sống chủ động là việc mỗi cá nhân tự quyết định, lên kế hoạch, sắp xếp công việc, hành động mà không bị chi phối bởi hoàn cảnh, người khác.
c. Phân tích, bàn luận:
- Biểu hiện của lối sống chủ động:
+ Con người luôn cố gắng vươn lên trong cuộc sống, nỗ lực vượt qua khó khăn, thử thách bằng chính khả năng của bản thân.
+ Chủ động nắm bắt cơ hội tốt để phát triển bản thân, khẳng định vị trí trong xã hội.
+ Có quan điểm, chính kiến riêng trong mọi vấn đề, sẵn sàng đưa ra ý kiến cá nhân để đóng góp vào công việc chung.
- Ý nghĩa của lối sống chủ động:
+ Giúp con người tự tin hơn trong cuộc sống, dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn.
+ Mang đến nhiều trải nghiệm thú vị, mới mẻ, giúp khám phá chính mình và thế giới xung quanh.
+ Dễ dàng gặt hái được thành công vì luôn biết nắm bắt cơ hội tốt.
- Mở rộng:
+ Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người sống thụ động, thiếu ước mơ, không biết phấn đấu vươn lên. Lại có những người sống dựa dẫm, phụ thuộc vào người khác,... Những người này khó có được thành công trong cuộc sống và đáng bị chê trách.
d. Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc sống chủ động.
- Hành động: Mỗi người cần rèn luyện cho bản thân tính tự giác, tự lập; xây dựng mục tiêu, lí tưởng sống cao đẹp; trau dồi kiến thức, kỹ năng để chủ động xử lí các tình huống xảy ra,...
e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận.
Chính xác: Chữ viết rõ ràng, trình bày đúng quy tắc ngữ pháp.