Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 4.
Để giải quyết các mệnh đề trên, chúng ta sẽ tính toán từng trường hợp một.
a) Số cách chọn 4 bông tùy ý từ 9 bông hoa (5 bông hồng + 4 bông trắng):
Sử dụng công thức tổ hợp:
\[ C(9, 4) = \frac{9!}{4!(9-4)!} = \frac{9!}{4!5!} = \frac{9 \times 8 \times 7 \times 6}{4 \times 3 \times 2 \times 1} = 126 \]
Vậy mệnh đề a) là đúng.
b) Số cách chọn 4 bông mà số bông mỗi màu bằng nhau:
Điều này có nghĩa là chúng ta cần chọn 2 bông hồng và 2 bông trắng.
Số cách chọn 2 bông hồng từ 5 bông hồng:
\[ C(5, 2) = \frac{5!}{2!(5-2)!} = \frac{5!}{2!3!} = \frac{5 \times 4}{2 \times 1} = 10 \]
Số cách chọn 2 bông trắng từ 4 bông trắng:
\[ C(4, 2) = \frac{4!}{2!(4-2)!} = \frac{4!}{2!2!} = \frac{4 \times 3}{2 \times 1} = 6 \]
Tổng số cách chọn 2 bông hồng và 2 bông trắng:
\[ 10 \times 6 = 60 \]
Vậy mệnh đề b) là sai vì số cách là 60, không phải 50.
c) Số cách chọn 4 bông, trong đó có 3 bông hồng và 1 bông trắng:
Số cách chọn 3 bông hồng từ 5 bông hồng:
\[ C(5, 3) = \frac{5!}{3!(5-3)!} = \frac{5!}{3!2!} = \frac{5 \times 4}{2 \times 1} = 10 \]
Số cách chọn 1 bông trắng từ 4 bông trắng:
\[ C(4, 1) = \frac{4!}{1!(4-1)!} = \frac{4!}{1!3!} = \frac{4}{1} = 4 \]
Tổng số cách chọn 3 bông hồng và 1 bông trắng:
\[ 10 \times 4 = 40 \]
Vậy mệnh đề c) là sai vì số cách là 40, không phải 30.
d) Số cách chọn 4 bông có đủ hai màu:
Chúng ta đã biết tổng số cách chọn 4 bông tùy ý là 126 cách. Chúng ta cũng đã tính số cách chọn 4 bông mà số bông mỗi màu bằng nhau là 60 cách. Số cách chọn 4 bông cùng một màu (chỉ có thể là 4 bông hồng hoặc 4 bông trắng):
Số cách chọn 4 bông hồng từ 5 bông hồng:
\[ C(5, 4) = \frac{5!}{4!(5-4)!} = \frac{5!}{4!1!} = \frac{5}{1} = 5 \]
Số cách chọn 4 bông trắng từ 4 bông trắng:
\[ C(4, 4) = \frac{4!}{4!(4-4)!} = \frac{4!}{4!0!} = 1 \]
Tổng số cách chọn 4 bông cùng một màu:
\[ 5 + 1 = 6 \]
Số cách chọn 4 bông có đủ hai màu:
\[ 126 - 60 - 6 = 60 \]
Vậy mệnh đề d) là sai vì số cách là 60, không phải 120.
Kết luận:
a) Đúng
b) Sai
c) Sai
d) Sai
Câu 5.
Ta sẽ khai triển $(1 - x)^6$ theo công thức nhị thức Newton:
\[
(1 - x)^6 = C^0_6 \cdot 1^6 \cdot (-x)^0 + C^1_6 \cdot 1^5 \cdot (-x)^1 + C^2_6 \cdot 1^4 \cdot (-x)^2 + C^3_6 \cdot 1^3 \cdot (-x)^3 + C^4_6 \cdot 1^2 \cdot (-x)^4 + C^5_6 \cdot 1^1 \cdot (-x)^5 + C^6_6 \cdot 1^0 \cdot (-x)^6
\]
\[
= C^0_6 - C^1_6 \cdot x + C^2_6 \cdot x^2 - C^3_6 \cdot x^3 + C^4_6 \cdot x^4 - C^5_6 \cdot x^5 + C^6_6 \cdot x^6
\]
Bây giờ ta sẽ kiểm tra từng mệnh đề:
a) Hệ số của $x^2$ trong khai triển là $C^2_6$.
- Từ khai triển trên, hệ số của $x^2$ là $C^2_6$. Do đó, mệnh đề này là đúng.
b) Hệ số của $x^3$ trong khai triển là $C^3_6$.
- Từ khai triển trên, hệ số của $x^3$ là $-C^3_6$. Do đó, mệnh đề này là sai.
c) Hệ số của $x^5$ trong khai triển là $-C^5_6$.
- Từ khai triển trên, hệ số của $x^5$ là $-C^5_6$. Do đó, mệnh đề này là đúng.
d) $C^0_6 - C^1_6 + C^2_6 - C^3_6 + C^4_6 - C^5_6 + C^6_6 = 1$.
- Ta biết rằng $(1 - x)^6$ khi $x = 1$ thì $(1 - 1)^6 = 0^6 = 0$.
- Mặt khác, thay $x = 1$ vào khai triển ta có:
\[
C^0_6 - C^1_6 + C^2_6 - C^3_6 + C^4_6 - C^5_6 + C^6_6 = 0
\]
- Do đó, mệnh đề này là sai.
Tóm lại:
- Mệnh đề a) là đúng.
- Mệnh đề b) là sai.
- Mệnh đề c) là đúng.
- Mệnh đề d) là sai.
Câu 6.
a) Mệnh đề đúng vì đường thẳng AB có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow{u} = (4;3)$.
b) Mệnh đề đúng vì phương trình tổng quát của đường thẳng AB là $2x - y - 3 = 0$.
c) Mệnh đề đúng vì khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng $\Delta$ là 3.
d) Mệnh đề sai vì đường tròn tâm A và đi qua điểm B có phương trình là $(x-1)^2 + (y+1)^2 = 5$.
Đáp án:
a) Đúng
b) Đúng
c) Đúng
d) Sai
Câu 7.
a) Chọn một học sinh trong lớp 11B5 vào vị trí lớp trưởng. Khi đó số cách chọn là 34 (cách).
- Lớp 11B5 có tổng cộng 16 học sinh nam + 18 học sinh nữ = 34 học sinh.
- Số cách chọn một học sinh trong lớp vào vị trí lớp trưởng là 34 cách.
Đáp án: Đúng
b) Chọn hai học sinh trong lớp 11B5 gồm 1 học sinh nam và 1 học sinh nữ. Khi đó số cách chọn là 288 (cách).
- Số cách chọn 1 học sinh nam từ 16 học sinh nam là 16 cách.
- Số cách chọn 1 học sinh nữ từ 18 học sinh nữ là 18 cách.
- Tổng số cách chọn 1 học sinh nam và 1 học sinh nữ là 16 × 18 = 288 cách.
Đáp án: Đúng
c) Chọn 3 học sinh nam trong lớp 11B5 vào các vị trí lớp trưởng, bí thư, phó.
- Số cách chọn 3 học sinh nam từ 16 học sinh nam là:
- Chọn lớp trưởng: 16 cách.
- Chọn bí thư từ 15 học sinh nam còn lại: 15 cách.
- Chọn phó từ 14 học sinh nam còn lại: 14 cách.
- Tổng số cách chọn là 16 × 15 × 14 = 3360 cách.
Đáp án: Đúng
Tóm lại:
a) Đúng
b) Đúng
c) Đúng
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.