Câu 8:
Để tìm tâm của mặt cầu $(S):~x^2+y^2+z^2~\underline{-4}x-2y+4z+1=0$, ta thực hiện các bước sau:
1. Viết phương trình mặt cầu dưới dạng chuẩn:
Phương trình mặt cầu có dạng chuẩn là $(x-a)^2 + (y-b)^2 + (z-c)^2 = R^2$, trong đó $(a, b, c)$ là tọa độ tâm của mặt cầu và $R$ là bán kính.
2. Hoàn thành bình phương:
Ta sẽ hoàn thành bình phương cho các hạng tử liên quan đến $x$, $y$, và $z$.
- Đối với $x$:
\[
x^2 - 4x = (x - 2)^2 - 4
\]
- Đối với $y$:
\[
y^2 - 2y = (y - 1)^2 - 1
\]
- Đối với $z$:
\[
z^2 + 4z = (z + 2)^2 - 4
\]
3. Thay vào phương trình ban đầu:
Thay các biểu thức đã hoàn thành bình phương vào phương trình ban đầu:
\[
(x - 2)^2 - 4 + (y - 1)^2 - 1 + (z + 2)^2 - 4 + 1 = 0
\]
Gộp các hằng số lại:
\[
(x - 2)^2 + (y - 1)^2 + (z + 2)^2 - 8 = 0
\]
Di chuyển hằng số sang phía bên phải:
\[
(x - 2)^2 + (y - 1)^2 + (z + 2)^2 = 8
\]
4. Nhận diện tâm và bán kính:
So sánh với dạng chuẩn $(x-a)^2 + (y-b)^2 + (z-c)^2 = R^2$, ta thấy:
\[
a = 2, \quad b = 1, \quad c = -2, \quad R^2 = 8
\]
Vậy tâm của mặt cầu $(S)$ là điểm có tọa độ $(2, 1, -2)$.
Đáp án: $A.~(2;1;-2)$
Câu 9:
Để tính xác suất $P(A|B)$, ta sử dụng công thức xác suất điều kiện:
\[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} \]
Vì hai biến cố A và B là độc lập, nên ta có:
\[ P(A \cap B) = P(A) \cdot P(B) \]
Thay vào công thức xác suất điều kiện, ta được:
\[ P(A|B) = \frac{P(A) \cdot P(B)}{P(B)} \]
Rút gọn biểu thức trên, ta có:
\[ P(A|B) = P(A) \]
Biết rằng $P(A) = 0,2025$, nên:
\[ P(A|B) = 0,2025 \]
Vậy đáp án đúng là C. 0,2025.
Câu 10:
Để xác định khẳng định đúng về xác suất điều kiện \( P(A|B) \), ta cần dựa vào công thức xác suất điều kiện. Công thức xác suất điều kiện của biến cố \( A \) cho biết biến cố \( B \) đã xảy ra được định nghĩa như sau:
\[ P(A|B) = \frac{P(AB)}{P(B)} \]
Trong đó:
- \( P(AB) \) là xác suất của cả hai biến cố \( A \) và \( B \) cùng xảy ra.
- \( P(B) \) là xác suất của biến cố \( B \).
Do đó, khẳng định đúng là:
\[ A.~P(A|B)=\frac{P(AB)}{P(B)}. \]
Lập luận từng bước:
1. Xác suất điều kiện \( P(A|B) \) là xác suất của biến cố \( A \) khi biết rằng biến cố \( B \) đã xảy ra.
2. Theo định nghĩa, \( P(A|B) \) được tính bằng cách chia xác suất của cả hai biến cố \( A \) và \( B \) cùng xảy ra (\( P(AB) \)) cho xác suất của biến cố \( B \) (\( P(B) \)).
3. Do đó, công thức đúng là \( P(A|B) = \frac{P(AB)}{P(B)} \).
Vậy khẳng định đúng là:
\[ \boxed{A.~P(A|B)=\frac{P(AB)}{P(B)}}. \]
Câu 11.
Để tính xác suất của biến cố A, ta sử dụng công thức xác suất tổng hợp:
\[ P(A) = P(B) \cdot P(A|B) + P(\overline{B}) \cdot P(A|\overline{B}) \]
Trước tiên, ta cần biết xác suất của biến cố $\overline{B}$, tức là biến cố B không xảy ra. Ta có:
\[ P(\overline{B}) = 1 - P(B) = 1 - 0,6 = 0,4 \]
Bây giờ, ta thay các giá trị đã biết vào công thức:
\[ P(A) = P(B) \cdot P(A|B) + P(\overline{B}) \cdot P(A|\overline{B}) \]
\[ P(A) = 0,6 \cdot 0,7 + 0,4 \cdot 0,4 \]
Ta thực hiện phép nhân và cộng:
\[ P(A) = 0,6 \cdot 0,7 + 0,4 \cdot 0,4 \]
\[ P(A) = 0,42 + 0,16 \]
\[ P(A) = 0,58 \]
Vậy, xác suất của biến cố A là:
\[ P(A) = 0,58 \]
Đáp án đúng là: B. 0,58
Câu 12.
Để tính xác suất \( P(B | A) \), ta cần biết xác suất giao của hai biến cố \( A \) và \( B \), tức là \( P(A \cap B) \).
Ta đã biết:
- \( P(A) = 0,3 \)
- \( P(B) = 0,4 \)
- \( P(A | B) = 0,6 \)
Theo công thức xác suất điều kiện, ta có:
\[ P(A | B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} \]
Thay các giá trị đã biết vào công thức trên:
\[ 0,6 = \frac{P(A \cap B)}{0,4} \]
Từ đó, ta tính được \( P(A \cap B) \):
\[ P(A \cap B) = 0,6 \times 0,4 = 0,24 \]
Bây giờ, ta cần tính \( P(B | A) \). Theo công thức xác suất điều kiện:
\[ P(B | A) = \frac{P(A \cap B)}{P(A)} \]
Thay các giá trị đã biết vào công thức trên:
\[ P(B | A) = \frac{0,24}{0,3} = 0,8 \]
Vậy, \( P(B | A) = 0,8 \).
Đáp án đúng là: D. 0,8.
Câu 1.
Trong không gian Oxyz, cho hai điểm $A(0;2;-1)$ và $B(3;2;4)$ và mặt phẳng $(P):~2x+2y+z-6=0$.
1) a) Một vectơ chỉ phương của đường thẳng AB là $\overrightarrow{AB} = (3;0;5)$.
b) Đường thẳng AB có phương trình tham số là:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
x = 0 + 3t \\
y = 2 + 0t \\
z = -1 + 5t
\end{array}
\right.
\]
Hay viết gọn lại:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
x = 3t \\
y = 2 \\
z = -1 + 5t
\end{array}
\right.
\]
c) Khoảng cách từ điểm B đến mặt phẳng (P) là:
\[
d(B, (P)) = \frac{|2 \cdot 3 + 2 \cdot 2 + 4 - 6|}{\sqrt{2^2 + 2^2 + 1^2}} = \frac{|6 + 4 + 4 - 6|}{\sqrt{4 + 4 + 1}} = \frac{8}{3}
\]
d) Đường thẳng $\Delta$ đi qua A và vuông góc với mặt phẳng (P) có phương trình chính tắc là:
\[
\frac{x - 0}{2} = \frac{y - 2}{2} = \frac{z + 1}{1}
\]
Hay viết gọn lại:
\[
\frac{x}{2} = \frac{y - 2}{2} = \frac{z + 1}{1}
\]
Đáp số:
a) Vectơ chỉ phương của đường thẳng AB là $\overrightarrow{AB} = (3;0;5)$.
b) Phương trình tham số của đường thẳng AB là:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
x = 3t \\
y = 2 \\
z = -1 + 5t
\end{array}
\right.
\]
c) Khoảng cách từ B đến mặt phẳng (P) là $\frac{8}{3}$.
d) Phương trình chính tắc của đường thẳng $\Delta$ là:
\[
\frac{x}{2} = \frac{y - 2}{2} = \frac{z + 1}{1}
\]
Câu 2.
a) Xác suất của biến cố $\overline{A}$ là:
\[ P(\overline{A}) = 1 - P(A) = 1 - 0.7 = 0.3 \]
b) Xác suất của biến cố B là:
\[ P(B) = 0.425 \]
c) Để kiểm tra hai biến cố A và B có độc lập hay không, ta cần so sánh \( P(A \cap B) \) với \( P(A) \cdot P(B) \).
Xác suất của biến cố \( A \cap B \) (học sinh được chọn là nữ và đạt danh hiệu học sinh giỏi) là:
\[ P(A \cap B) = P(A) \cdot P(B|A) = 0.7 \cdot 0.35 = 0.245 \]
Xác suất của biến cố \( \overline{A} \cap B \) (học sinh được chọn là nam và đạt danh hiệu học sinh giỏi) là:
\[ P(\overline{A} \cap B) = P(\overline{A}) \cdot P(B|\overline{A}) = 0.3 \cdot 0.6 = 0.18 \]
Tổng xác suất của biến cố B là:
\[ P(B) = P(A \cap B) + P(\overline{A} \cap B) = 0.245 + 0.18 = 0.425 \]
Ta thấy rằng:
\[ P(A) \cdot P(B) = 0.7 \cdot 0.425 = 0.2975 \neq 0.245 \]
Do đó, hai biến cố A và B không độc lập.
d) Xác suất của biến cố A với điều kiện B xảy ra là:
\[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} = \frac{0.245}{0.425} = \frac{49}{85} \]
Đáp số:
a) \( P(\overline{A}) = 0.3 \)
b) \( P(B) = 0.425 \)
c) Hai biến cố A và B không độc lập.
d) \( P(A|B) = \frac{49}{85} \)