Câu 1:
1.1. Chứng minh 5 điểm K, H, A, B, O cùng thuộc một đường tròn:
- Ta thấy rằng K, H, A, B đều nằm trên đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC, do đó chúng cùng thuộc một đường tròn.
- Điểm O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC, do đó O cũng thuộc đường tròn này.
- Vậy 5 điểm K, H, A, B, O cùng thuộc một đường tròn.
1.2. Chứng minh tứ giác KHOB là tứ giác nội tiếp:
- Ta thấy rằng K, H, O, B đều nằm trên đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC, do đó chúng cùng thuộc một đường tròn.
- Vậy tứ giác KHOB là tứ giác nội tiếp.
1.3. Chứng minh tứ giác AHOB là tứ giác nội tiếp:
- Ta thấy rằng A, H, O, B đều nằm trên đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC, do đó chúng cùng thuộc một đường tròn.
- Vậy tứ giác AHOB là tứ giác nội tiếp.
1.4. Chứng minh góc AHK = góc KOB:
- Ta thấy rằng góc AHK và góc KOB đều là góc nội tiếp chắn cung AK.
- Theo tính chất của góc nội tiếp, hai góc nội tiếp chắn cùng một cung thì bằng nhau.
- Vậy góc AHK = góc KOB.
Câu 2
Để chứng minh \(KA^2 = KC \cdot KD\), ta sẽ sử dụng tính chất của đường tròn và tam giác đồng dạng.
1. Xác định các điểm và đường thẳng:
- \(O\) là tâm của đường tròn.
- \(A, B, C, D\) là các điểm trên đường tròn.
- \(K\) là giao điểm của \(AB\) và \(OK\).
2. Tính chất góc nội tiếp và góc tâm:
- Góc nội tiếp \( \angle CAD \) bằng nửa góc tâm \( \angle COD \).
- Góc nội tiếp \( \angle CAB \) bằng nửa góc tâm \( \angle COB \).
3. Tính chất tam giác đồng dạng:
- Xét tam giác \(KAC\) và tam giác \(KDA\):
- \( \angle KAC = \angle KDA \) (góc nội tiếp cùng chắn cung \(CD\)).
- \( \angle AKC = \angle DKA \) (góc chung).
Do đó, tam giác \(KAC\) đồng dạng với tam giác \(KDA\) theo trường hợp góc-góc (AA).
4. Tỉ lệ cạnh trong tam giác đồng dạng:
- Vì tam giác \(KAC\) đồng dạng với tam giác \(KDA\), ta có:
\[
\frac{KA}{KD} = \frac{KC}{KA}
\]
5. Nhân cả hai vế của tỉ lệ trên:
- Nhân cả hai vế với \(KA \cdot KD\), ta được:
\[
KA^2 = KC \cdot KD
\]
Vậy ta đã chứng minh được \(KA^2 = KC \cdot KD\).