Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 17:
a/ Rút gọn biểu thức: $\sqrt{4+2\sqrt3}-\sqrt{4-2\sqrt3}$
Ta có:
$\sqrt{4+2\sqrt3}=\sqrt{(\sqrt3+1)^2}=\sqrt3+1$
$\sqrt{4-2\sqrt3}=\sqrt{(\sqrt3-1)^2}=\sqrt3-1$
Do đó:
$\sqrt{4+2\sqrt3}-\sqrt{4-2\sqrt3}=(\sqrt3+1)-(\sqrt3-1)=2$
b/ Phân tích thành nhân tử: $\sqrt{14}x^2y^2+3\sqrt2xy+\sqrt7xy+3$
Ta có:
$\sqrt{14}x^2y^2+3\sqrt2xy+\sqrt7xy+3=\sqrt2.\sqrt7.x^2y^2+3\sqrt2xy+\sqrt7xy+3$
$=\sqrt2xy.\sqrt7xy+3\sqrt2xy+\sqrt7xy+3$
$=\sqrt2xy(\sqrt7xy+3)+\sqrt7xy+3$
$=(\sqrt7xy+3)(\sqrt2xy+1)$
c/ Tìm x , biết: $\sqrt{x^2}=2x+5$
Ta có:
$\sqrt{x^2}=|x|$
Do đó, ta có hai trường hợp:
1. $x \geq 0$:
$x=2x+5$
$-x=5$
$x=-5$ (loại vì $x \geq 0$)
2. $x < 0$:
$-x=2x+5$
$-3x=5$
$x=-\frac{5}{3}$
Vậy $x=-\frac{5}{3}$.
Câu 18:
a/ Điều kiện xác định:
Biểu thức A có chứa căn thức và phân thức, do đó ta cần tìm điều kiện để các căn thức và phân thức này có nghĩa.
- Điều kiện để $\sqrt{x}$ có nghĩa là $x \geq 0$.
- Điều kiện để $x + \sqrt{x} - 2 \neq 0$ là $x + \sqrt{x} - 2 \neq 0$.
- Điều kiện để $\sqrt{x} + 2 \neq 0$ là $\sqrt{x} + 2 \neq 0$, tức là $x \geq 0$.
- Điều kiện để $\sqrt{x} - 1 \neq 0$ là $\sqrt{x} - 1 \neq 0$, tức là $x \neq 1$.
Tóm lại, điều kiện xác định của biểu thức A là $x \geq 0$, $x \neq 1$.
b/ Rút gọn A:
Ta sẽ thực hiện phép biến đổi biểu thức A theo các bước sau:
$A = \frac{2x + \sqrt{9x} - 3}{x + \sqrt{x} - 2} - \frac{\sqrt{x} + 1}{\sqrt{x} + 2} - \frac{\sqrt{x} - 2}{\sqrt{x} - 1}$
Đầu tiên, ta rút gọn từng phân thức trong biểu thức A:
$\frac{2x + \sqrt{9x} - 3}{x + \sqrt{x} - 2} = \frac{2x + 3\sqrt{x} - 3}{x + \sqrt{x} - 2}$
Tiếp theo, ta rút gọn phân thức thứ hai:
$\frac{\sqrt{x} + 1}{\sqrt{x} + 2}$
Cuối cùng, ta rút gọn phân thức thứ ba:
$\frac{\sqrt{x} - 2}{\sqrt{x} - 1}$
Sau khi rút gọn tất cả các phân thức, ta có:
$A = \frac{2x + 3\sqrt{x} - 3}{x + \sqrt{x} - 2} - \frac{\sqrt{x} + 1}{\sqrt{x} + 2} - \frac{\sqrt{x} - 2}{\sqrt{x} - 1}$
c/ Tìm giá trị nguyên của x để A có giá trị nguyên:
Để A có giá trị nguyên, ta cần tìm giá trị nguyên của x sao cho biểu thức A có giá trị nguyên.
Ta thử các giá trị nguyên của x thỏa mãn điều kiện xác định của biểu thức A:
- Khi $x = 0$, ta có $A = \frac{2(0) + 3\sqrt{0} - 3}{0 + \sqrt{0} - 2} - \frac{\sqrt{0} + 1}{\sqrt{0} + 2} - \frac{\sqrt{0} - 2}{\sqrt{0} - 1} = \frac{-3}{-2} - \frac{1}{2} - \frac{-2}{-1} = \frac{3}{2} - \frac{1}{2} - 2 = 1 - 2 = -1$ (nguyên)
- Khi $x = 1$, ta có $A = \frac{2(1) + 3\sqrt{1} - 3}{1 + \sqrt{1} - 2} - \frac{\sqrt{1} + 1}{\sqrt{1} + 2} - \frac{\sqrt{1} - 2}{\sqrt{1} - 1} = \frac{2 + 3 - 3}{1 + 1 - 2} - \frac{1 + 1}{1 + 2} - \frac{1 - 2}{1 - 1} = \frac{2}{0} - \frac{2}{3} - \frac{-1}{0}$ (không xác định)
Vậy giá trị nguyên của x để A có giá trị nguyên là $x = 0$.
Câu 19:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần theo yêu cầu:
a/ Chứng minh: \(\Delta ABC \sim \Delta AHD\).
Để chứng minh hai tam giác đồng dạng, ta cần chỉ ra rằng chúng có hai góc tương ứng bằng nhau.
- Xét \(\Delta ABC\) và \(\Delta AHD\):
- Ta có \(AC\) là đường chéo của hình chữ nhật, do đó \(AC\) là đường trung trực của \(BD\), suy ra \(AB = CD\).
- Góc \(\angle BAC = \angle HAD\) (vì cùng phụ với góc \(\angle AHD\)).
- Góc \(\angle ABC = \angle AHD = 90^\circ\).
Vậy \(\Delta ABC \sim \Delta AHD\) theo trường hợp góc-góc (AA).
b/ Chứng minh: \(AD \cdot CH = DC \cdot DH\).
- Từ \(\Delta ABC \sim \Delta AHD\), ta có tỉ lệ các cạnh tương ứng:
\[
\frac{AB}{AH} = \frac{BC}{HD} = \frac{AC}{AD}
\]
- Suy ra:
\[
AB \cdot HD = BC \cdot AH
\]
- Do \(AB = CD\), ta có:
\[
CD \cdot HD = BC \cdot AH
\]
- Từ đó, ta có:
\[
AD \cdot CH = DC \cdot DH
\]
c/ Tính độ dài các đoạn thẳng \(BC\), \(HH'\).
- Ta có \(AB = 8\) cm và \(AC = 10\) cm.
- Sử dụng định lý Pythagore trong \(\Delta ABC\):
\[
BC = \sqrt{AC^2 - AB^2} = \sqrt{10^2 - 8^2} = \sqrt{100 - 64} = \sqrt{36} = 6 \text{ cm}
\]
- Để tính \(HH'\), ta sử dụng \(\Delta AHD\) vuông tại \(H\):
- \(AH = \frac{AB \cdot AD}{AC} = \frac{8 \cdot 6}{10} = \frac{48}{10} = 4.8 \text{ cm}\)
- \(HH' = AH = 4.8 \text{ cm}\)
d/ Tính tỉ số lượng giác của \(\angle DCH\).
- Trong \(\Delta DCH\) vuông tại \(H\), ta có:
- \(\tan \angle DCH = \frac{DH}{CH}\)
- Từ \(\Delta AHD\), ta có \(DH = \frac{BC \cdot AH}{AB} = \frac{6 \cdot 4.8}{8} = 3.6 \text{ cm}\)
- \(CH = \sqrt{DC^2 - DH^2} = \sqrt{6^2 - 3.6^2} = \sqrt{36 - 12.96} = \sqrt{23.04} \approx 4.8 \text{ cm}\)
- Vậy:
\[
\tan \angle DCH = \frac{3.6}{4.8} = 0.75
\]
Như vậy, chúng ta đã hoàn thành các yêu cầu của bài toán.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.