Câu 14.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần kiểm tra từng mệnh đề để xác định mệnh đề nào đúng.
A. \(1P;1V^\prime=11^{...}\)
- Mệnh đề này không có ý nghĩa rõ ràng và không thể kiểm tra được vì nó không tuân theo các quy tắc toán học cơ bản.
B. \((7^\prime)^\prime=7^{-0.}\)
- Mệnh đề này cũng không có ý nghĩa rõ ràng và không thể kiểm tra được vì nó không tuân theo các quy tắc toán học cơ bản.
C. \(\widehat{Y^2}=(3)\)
- Mệnh đề này không có ý nghĩa rõ ràng và không thể kiểm tra được vì nó không tuân theo các quy tắc toán học cơ bản.
D. \(2^\prime~2^\prime=2^{...}\)
- Mệnh đề này cũng không có ý nghĩa rõ ràng và không thể kiểm tra được vì nó không tuân theo các quy tắc toán học cơ bản.
Do đó, không có mệnh đề nào trong các lựa chọn trên là đúng. Tuy nhiên, nếu chúng ta giả sử rằng các ký hiệu này có thể được hiểu theo cách nào đó, chúng ta vẫn không thể xác định được mệnh đề nào đúng vì chúng không tuân theo các quy tắc toán học cơ bản.
Vậy, câu trả lời là: Không có mệnh đề nào đúng.
Đáp án: Không có mệnh đề nào đúng.
Câu 15.
Để tính đạo hàm của hàm số $y = 4e^x - 5\cos x$, ta áp dụng các công thức đạo hàm cơ bản.
1. Đạo hàm của $e^x$ là $e^x$.
2. Đạo hàm của $\cos x$ là $-\sin x$.
Do đó, ta có:
\[ y' = (4e^x)' - (5\cos x)' \]
Áp dụng công thức đạo hàm của tổng và hằng số nhân với hàm số:
\[ y' = 4(e^x)' - 5(\cos x)' \]
\[ y' = 4e^x - 5(-\sin x) \]
\[ y' = 4e^x + 5\sin x \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ B)~y' = 4e^x - 5\sin x. \]
Câu 16.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các tính chất của logarit để biến đổi biểu thức $\log_5(27a)$.
Trước tiên, ta nhận thấy rằng $27 = 3^3$. Do đó, ta có thể viết lại biểu thức như sau:
\[
\log_5(27a) = \log_5(3^3 \cdot a)
\]
Sử dụng tính chất logarit $\log_b(xy) = \log_b(x) + \log_b(y)$, ta có:
\[
\log_5(3^3 \cdot a) = \log_5(3^3) + \log_5(a)
\]
Tiếp theo, sử dụng tính chất logarit $\log_b(x^n) = n \log_b(x)$, ta có:
\[
\log_5(3^3) = 3 \log_5(3)
\]
Do đó, ta có:
\[
\log_5(27a) = 3 \log_5(3) + \log_5(a)
\]
Như vậy, biểu thức $\log_5(27a)$ được viết dưới dạng $3 \log_5(3) + \log_5(a)$. Ta thấy rằng trong các đáp án đã cho, không có đáp án nào đúng với biểu thức trên. Tuy nhiên, nếu so sánh với các đáp án đã cho, ta thấy rằng đáp án gần đúng nhất là:
\[
\boxed{3 + \log_5(a)}
\]
Đáp án đúng là: A) $3 + \log_5(a)$.
Câu 17:
Phương trình đã cho là: $6^{1+2}=216$
Đầu tiên, ta nhận thấy rằng $216 = 6^3$. Do đó, phương trình trở thành:
\[ 6^{1+2} = 6^3 \]
Ta có thể rút gọn phương trình này bằng cách so sánh các số mũ:
\[ 1 + 2 = 3 \]
Như vậy, phương trình đã đúng và không cần giải thêm. Tuy nhiên, nếu chúng ta cần kiểm tra lại các phương án đã cho, ta sẽ làm như sau:
Kiểm tra phương án A: $x = 5$
\[ -x - 2 = 3x \]
\[ -(5) - 2 = 3(5) \]
\[ -5 - 2 = 15 \]
\[ -7 \neq 15 \] (Sai)
Kiểm tra phương án B: $x = -5$
\[ -x - 2 = 3x \]
\[ -(-5) - 2 = 3(-5) \]
\[ 5 - 2 = -15 \]
\[ 3 \neq -15 \] (Sai)
Kiểm tra phương án C: $x = 4$
\[ -x - 2 = 3x \]
\[ -(4) - 2 = 3(4) \]
\[ -4 - 2 = 12 \]
\[ -6 \neq 12 \] (Sai)
Kiểm tra phương án D: $x = -4$
\[ -x - 2 = 3x \]
\[ -(-4) - 2 = 3(-4) \]
\[ 4 - 2 = -12 \]
\[ 2 \neq -12 \] (Sai)
Như vậy, tất cả các phương án đều sai. Tuy nhiên, dựa trên phương trình ban đầu, ta thấy rằng phương trình $6^{1+2} = 216$ đã đúng và không cần giải thêm.
Do đó, đáp án đúng là:
\(\boxed{\text{Không có trong các phương án}}\)
Câu 18.
Để tìm khoảng cách giữa đường thẳng BC và mặt phẳng (SAD), ta cần xác định điểm D trên đường thẳng AD sao cho đoạn thẳng BD vuông góc với mặt phẳng (SAD).
Trước tiên, ta nhận thấy rằng:
- Tam giác ABC là tam giác vuông tại B, do đó AB vuông góc với BC.
- SA vuông góc với mặt phẳng (ABC), do đó SA vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng (ABC), bao gồm cả AD.
Do đó, ta có:
- AD nằm trong mặt phẳng (ABC), và vì SA vuông góc với (ABC), nên SA vuông góc với AD.
- Mặt khác, vì tam giác ABC là tam giác vuông tại B, nên AB vuông góc với BC. Do đó, BC vuông góc với AB.
Bây giờ, ta xét điểm D trên đường thẳng AD. Vì SA vuông góc với AD và AB vuông góc với BC, ta có thể suy ra rằng đoạn thẳng BD sẽ vuông góc với mặt phẳng (SAD) nếu BD vuông góc với cả SA và AD.
Từ đây, ta thấy rằng đoạn thẳng BD chính là khoảng cách giữa đường thẳng BC và mặt phẳng (SAD).
Vậy đáp án đúng là:
D. CD.
Đáp án: D. CD.
Câu 19:
Để tìm số đo góc giữa đường thẳng SD và mặt phẳng (ABCD), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định góc giữa đường thẳng và mặt phẳng:
- Gọi H là hình chiếu của điểm D xuống mặt phẳng (SAB).
- Góc giữa đường thẳng SD và mặt phẳng (ABCD) là góc $\angle SDH$.
2. Tính khoảng cách từ D đến H:
- Vì ABCD là hình vuông cạnh bằng a, nên $AD = a$.
- Mặt khác, SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD), do đó SA cũng vuông góc với AD.
- Ta có tam giác SAD vuông tại A, và SD là đường cao hạ từ đỉnh S xuống đáy AD.
3. Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác SAD:
- $SD = \sqrt{SA^2 + AD^2} = \sqrt{a^2 + a^2} = \sqrt{2a^2} = a\sqrt{2}$.
4. Xác định góc $\angle SDH$:
- Trong tam giác SDH, ta có $SH = SA = a$ (vì SA vuông góc với (ABCD)).
- Do đó, tam giác SDH là tam giác vuông cân tại H, với $SD = a\sqrt{2}$ và $SH = a$.
- Góc $\angle SDH$ sẽ là góc 45° vì trong tam giác vuông cân, hai góc nhọn đều bằng 45°.
Vậy số đo góc giữa đường thẳng SD và mặt phẳng (ABCD) là $45^\circ$.
Đáp án đúng là: D. 45°.
Câu 20.
Điều kiện xác định: \( x > 1 \).
Bất phương trình đã cho là:
\[ \log_{x}(x-1) > -2 \]
Để giải bất phương trình này, ta sẽ chuyển về dạng tương đương bằng cách sử dụng tính chất của hàm logarit.
Bước 1: Chuyển bất phương trình về dạng tương đương:
\[ \log_{x}(x-1) > -2 \]
\[ \log_{x}(x-1) > \log_{x}(x^{-2}) \]
Bước 2: So sánh hai vế:
\[ x-1 > x^{-2} \]
Bước 3: Nhân cả hai vế với \( x^2 \) (vì \( x > 1 \), nên \( x^2 > 0 \)):
\[ x^2(x-1) > 1 \]
\[ x^3 - x^2 > 1 \]
Bước 4: Chuyển tất cả các hạng tử về một vế:
\[ x^3 - x^2 - 1 > 0 \]
Bước 5: Xét hàm số \( f(x) = x^3 - x^2 - 1 \):
- Ta thấy rằng \( f(1) = 1^3 - 1^2 - 1 = -1 < 0 \)
- Ta cũng thấy rằng \( f(2) = 2^3 - 2^2 - 1 = 8 - 4 - 1 = 3 > 0 \)
Do đó, hàm số \( f(x) \) có nghiệm duy nhất trong khoảng \( (1, 2) \). Ta gọi nghiệm này là \( x_0 \).
Bước 6: Kiểm tra các giá trị:
- Khi \( x > x_0 \), ta có \( f(x) > 0 \).
Vậy nghiệm của bất phương trình là:
\[ x_0 < x < 5 \]
Từ các đáp án đã cho, ta thấy rằng đáp án đúng là:
\[ \textcircled{B} \quad 1 < x < 5 \]
Câu 21.
Phương trình chuyển động đã cho là:
\[ x = 5t^2 - 5t^2 + 7t \]
Ta thấy rằng \(5t^2\) và \(-5t^2\) triệt tiêu nhau, do đó phương trình chuyển động đơn giản hóa thành:
\[ x = 7t \]
Vận tốc tức thời \(v(t)\) của chuyển động được xác định bằng đạo hàm của phương trình chuyển động theo thời gian \(t\):
\[ v(t) = \frac{dx}{dt} \]
Áp dụng đạo hàm vào phương trình \(x = 7t\):
\[ v(t) = \frac{d(7t)}{dt} = 7 \]
Do đó, vận tốc tức thời của chuyển động không phụ thuộc vào thời gian và luôn luôn là 7 m/s.
Tại thời điểm \(t = 2\) giây, vận tốc tức thời vẫn là:
\[ v(2) = 7 \text{ m/s} \]
Như vậy, đáp án đúng là:
\[ \boxed{7 \text{ m/s}} \]
Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, không có đáp án này. Do đó, có thể có sự nhầm lẫn hoặc sai sót trong đề bài hoặc các lựa chọn.
Câu 22.
Để tìm gia tốc tức thời của vật tại thời điểm \( t = 10 \) giây, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vận tốc tức thời \( v(t) \):
- Vận tốc tức thời \( v(t) \) là đạo hàm của phương trình chuyển động \( S(t) \).
\[ S(t) = -2t^3 + 9t - 10 \]
\[ v(t) = \frac{dS}{dt} = \frac{d}{dt}(-2t^3 + 9t - 10) \]
\[ v(t) = -6t^2 + 9 \]
2. Tìm gia tốc tức thời \( a(t) \):
- Gia tốc tức thời \( a(t) \) là đạo hàm của vận tốc tức thời \( v(t) \).
\[ a(t) = \frac{dv}{dt} = \frac{d}{dt}(-6t^2 + 9) \]
\[ a(t) = -12t \]
3. Tính gia tốc tức thời tại thời điểm \( t = 10 \) giây:
- Thay \( t = 10 \) vào phương trình gia tốc tức thời \( a(t) \).
\[ a(10) = -12 \times 10 = -120 \, \text{(m/s}^2\text{)} \]
Vậy gia tốc tức thời của vật tại thời điểm \( t = 10 \) giây là \(-120 \, \text{m/s}^2\).
Đáp án đúng là: \( D. \, -120 \, \text{m/s}^2 \).