CÂU 1.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng quy tắc xác suất tổng hợp và xác suất có điều kiện.
Bước 1: Xác định xác suất ban đầu
- Tỉ lệ học sinh tiêm vắc xin phòng bệnh Thủy Đậu là 70%, tức là:
\[ P(B) = 0,7 \]
- Tỉ lệ học sinh chưa tiêm vắc xin phòng bệnh Thủy Đậu là:
\[ P(\overline{B}) = 1 - P(B) = 1 - 0,7 = 0,3 \]
Bước 2: Xác định xác suất có điều kiện
- Trong số những học sinh đã tiêm phòng, tỉ lệ mắc bệnh Thủy Đậu là 4%, tức là:
\[ P(A|B) = 0,04 \]
- Trong số học sinh chưa tiêm, tỉ lệ mắc bệnh là 20%, tức là:
\[ P(A|\overline{B}) = 0,2 \]
Bước 3: Áp dụng quy tắc xác suất tổng hợp để tìm xác suất gặp học sinh bị bệnh Thủy Đậu
\[ P(A) = P(A|B) \cdot P(B) + P(A|\overline{B}) \cdot P(\overline{B}) \]
\[ P(A) = 0,04 \cdot 0,7 + 0,2 \cdot 0,3 \]
\[ P(A) = 0,028 + 0,06 \]
\[ P(A) = 0,088 \]
Bước 4: Xác suất học sinh đó không tiêm vắc xin phòng bệnh Thủy Đậu
Áp dụng công thức xác suất có điều kiện:
\[ P(\overline{B}|A) = \frac{P(A|\overline{B}) \cdot P(\overline{B})}{P(A)} \]
\[ P(\overline{B}|A) = \frac{0,2 \cdot 0,3}{0,088} \]
\[ P(\overline{B}|A) = \frac{0,06}{0,088} \]
\[ P(\overline{B}|A) \approx 0,6818 \]
Làm tròn đến hàng phần trăm:
\[ P(\overline{B}|A) \approx 0,68 \]
Kết luận:
- Xác suất gặp học sinh bị bệnh Thủy Đậu là 8,8%.
- Xác suất học sinh đó không tiêm vắc xin phòng bệnh Thủy Đậu là 0,68.