Câu 1.
a) Vì SA vuông góc với (ABCD) nên SA vuông góc với BD.
b) Ta có SB^2 = SA^2 + AB^2 = 5a^2 + a^2 = 6a^2
BC^2 = AB^2 + AC^2 = a^2 + 4a^2 = 5a^2
SC^2 = SA^2 + AC^2 = 5a^2 + 4a^2 = 9a^2
Do đó, SB^2 + BC^2 = SC^2, suy ra tam giác SBC là tam giác vuông tại B.
c) Gọi H là hình chiếu của S xuống mặt phẳng (ABCD). Vì SA vuông góc với (ABCD) nên H trùng với A. Vậy góc giữa SC và (ABCD) là góc SCA.
Ta có:
sin(SCA) = $\frac{SA}{SC} = \frac{a\sqrt{5}}{3a} = \frac{\sqrt{5}}{3}$
Vậy góc SCA không phải là 60°.
d) Ta có:
tan(a) = $\frac{SA}{AH} = \frac{a\sqrt{5}}{a} = \sqrt{5}$
Vậy tan(a) = $\sqrt{5}$, không phải là $\frac{6}{2}$.
Câu 2.
a) Đạo hàm của hàm số $f(x) = x^3 - 3x - 2$ trên khoảng $(-\infty, +\infty)$ là:
\[ f'(x) = 3x^2 - 3 \]
b) Đạo hàm của hàm số tại điểm $x = 0$ là:
\[ f'(0) = 3(0)^2 - 3 = -3 \]
c) Hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị (C) tại điểm có hoành độ $x = 2$ là:
\[ f'(2) = 3(2)^2 - 3 = 3 \cdot 4 - 3 = 12 - 3 = 9 \]
d) Phương trình tiếp tuyến của đồ thị (C) tại điểm M(2;0) là:
Phương trình tiếp tuyến của đồ thị tại điểm $(x_0, y_0)$ có dạng:
\[ y = f'(x_0)(x - x_0) + y_0 \]
Ở đây, $x_0 = 2$, $y_0 = 0$, và $f'(2) = 9$. Do đó, phương trình tiếp tuyến là:
\[ y = 9(x - 2) + 0 \]
\[ y = 9x - 18 \]
Đáp số:
a) $f'(x) = 3x^2 - 3$
b) $f'(0) = -3$
c) Hệ số góc của tiếp tuyến tại điểm có hoành độ $x = 2$ là 9.
d) Phương trình tiếp tuyến tại điểm M(2;0) là $y = 9x - 18$.
Câu 1.
Để tính giá trị ước tính chi phí để mua một lượng vàng 9999 sau 5 năm nữa, ta sử dụng công thức mô hình hóa chi phí C:
\[ C = P \times (1 + 0,04)^t \]
Trong đó:
- \( P \) là chi phí hiện tại để mua một lượng vàng 9999, tức là 72 triệu đồng.
- \( t \) là thời gian tính bằng năm, ở đây là 5 năm.
- Tỉ lệ lạm phát trung bình hàng năm là 4%, tức là 0,04.
Bước 1: Thay các giá trị vào công thức:
\[ C = 72 \times (1 + 0,04)^5 \]
Bước 2: Tính giá trị của \( (1 + 0,04)^5 \):
\[ (1 + 0,04)^5 = 1,04^5 \]
\[ 1,04^5 \approx 1,2166529 \]
Bước 3: Nhân giá trị này với chi phí hiện tại:
\[ C = 72 \times 1,2166529 \]
\[ C \approx 87,5746008 \]
Bước 4: Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị:
\[ C \approx 88 \]
Vậy giá trị ước tính chi phí để mua một lượng vàng 9999 sau 5 năm nữa là 88 triệu đồng.
Câu 2.
Để tính thể tích của khối chóp S.ABCD, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính diện tích đáy ABCD:
- Đáy ABCD là hình vuông với cạnh \( AB = 2 \).
- Diện tích đáy \( S_{ABCD} \) là:
\[
S_{ABCD} = AB^2 = 2^2 = 4
\]
2. Xác định chiều cao của khối chóp:
- Chiều cao của khối chóp là khoảng cách từ đỉnh S đến mặt đáy ABCD, tức là \( SO = 3 \).
3. Áp dụng công thức tính thể tích khối chóp:
- Công thức thể tích khối chóp \( V \) là:
\[
V = \frac{1}{3} \times S_{\text{đáy}} \times \text{chiều cao}
\]
- Thay các giá trị đã biết vào công thức:
\[
V = \frac{1}{3} \times 4 \times 3 = 4
\]
Vậy thể tích của khối chóp S.ABCD là \( 4 \).
Câu 3.
Gọi cạnh của các hình vuông cần bỏ đi là \( x \) (mét).
Khi đó, chiều dài và chiều rộng của đáy thùng hình hộp chữ nhật sẽ là \( 3 - 2x \) (mét), và chiều cao của thùng là \( x \) (mét).
Thể tích của thùng hình hộp chữ nhật không nắp là:
\[ V = (3 - 2x)(3 - 2x)x \]
Theo đề bài, thể tích của thùng này bằng 2 m³, tức là:
\[ (3 - 2x)^2 x = 2 \]
Ta giải phương trình này để tìm \( x \):
\[ (3 - 2x)^2 x = 2 \]
\[ (9 - 12x + 4x^2) x = 2 \]
\[ 9x - 12x^2 + 4x^3 = 2 \]
\[ 4x^3 - 12x^2 + 9x - 2 = 0 \]
Ta thử nghiệm các giá trị \( x \) để tìm nghiệm của phương trình. Ta thử \( x = 0.5 \):
\[ 4(0.5)^3 - 12(0.5)^2 + 9(0.5) - 2 = 4 \cdot 0.125 - 12 \cdot 0.25 + 9 \cdot 0.5 - 2 \]
\[ = 0.5 - 3 + 4.5 - 2 = 0 \]
Vậy \( x = 0.5 \) là nghiệm của phương trình.
Do đó, cạnh của các hình vuông cần bỏ đi là \( 0.5 \) mét.
Đáp số: \( x = 0.5 \) mét.
Câu 4.
Để tính xác suất để 2 học sinh được chọn gồm 1 học sinh nữ và 1 học sinh nam, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng số cách chọn 2 học sinh từ 25 học sinh:
Số cách chọn 2 học sinh từ 25 học sinh là:
\[
C_{25}^2 = \frac{25!}{2!(25-2)!} = \frac{25 \times 24}{2 \times 1} = 300
\]
2. Tính số cách chọn 1 học sinh nữ và 1 học sinh nam:
- Số cách chọn 1 học sinh nữ từ 10 học sinh nữ là:
\[
C_{10}^1 = 10
\]
- Số cách chọn 1 học sinh nam từ 15 học sinh nam là:
\[
C_{15}^1 = 15
\]
- Vậy số cách chọn 1 học sinh nữ và 1 học sinh nam là:
\[
10 \times 15 = 150
\]
3. Tính xác suất:
Xác suất để 2 học sinh được chọn gồm 1 học sinh nữ và 1 học sinh nam là:
\[
P = \frac{\text{Số cách chọn 1 học sinh nữ và 1 học sinh nam}}{\text{Tổng số cách chọn 2 học sinh}} = \frac{150}{300} = \frac{1}{2}
\]
Vậy xác suất để 2 học sinh được chọn gồm 1 học sinh nữ và 1 học sinh nam là $\frac{1}{2}$.
Bài 1.
Để viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số \( y = f(x) = 2x^3 \) tại điểm \( M \) có hoành độ \( x_0 = -1 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tọa độ của điểm \( M \):
- Thay \( x_0 = -1 \) vào hàm số để tìm tung độ của điểm \( M \):
\[
y_0 = f(-1) = 2(-1)^3 = 2(-1) = -2
\]
- Vậy tọa độ của điểm \( M \) là \( (-1, -2) \).
2. Tính đạo hàm của hàm số \( f(x) \):
- Đạo hàm của \( f(x) = 2x^3 \) là:
\[
f'(x) = 6x^2
\]
3. Tính giá trị của đạo hàm tại điểm \( x_0 = -1 \):
- Thay \( x_0 = -1 \) vào đạo hàm:
\[
f'(-1) = 6(-1)^2 = 6(1) = 6
\]
- Vậy hệ số góc của tiếp tuyến tại điểm \( M \) là \( 6 \).
4. Viết phương trình tiếp tuyến:
- Phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số \( y = f(x) \) tại điểm \( (x_0, y_0) \) có dạng:
\[
y = f'(x_0)(x - x_0) + y_0
\]
- Thay \( x_0 = -1 \), \( y_0 = -2 \), và \( f'(-1) = 6 \) vào phương trình trên:
\[
y = 6(x - (-1)) - 2
\]
\[
y = 6(x + 1) - 2
\]
\[
y = 6x + 6 - 2
\]
\[
y = 6x + 4
\]
Vậy phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số \( y = 2x^3 \) tại điểm \( M \) có hoành độ \( x_0 = -1 \) là:
\[
y = 6x + 4
\]
Bài 2.
Để tính thể tích khối chóp S.ABCD, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm diện tích đáy ABCD:
Vì đáy ABCD là hình vuông cạnh bằng 1, nên diện tích đáy là:
\[
S_{ABCD} = 1 \times 1 = 1
\]
2. Tìm chiều cao của khối chóp từ đỉnh S xuống đáy ABCD:
Tam giác SAB đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng đáy ABCD. Do đó, chiều cao của khối chóp là khoảng cách từ đỉnh S đến đáy ABCD, tức là chiều cao của tam giác đều SAB.
Chiều cao của tam giác đều SAB cạnh bằng 1 là:
\[
h_{SAB} = \frac{\sqrt{3}}{2} \times 1 = \frac{\sqrt{3}}{2}
\]
3. Tính thể tích khối chóp S.ABCD:
Thể tích của khối chóp được tính bằng công thức:
\[
V = \frac{1}{3} \times S_{đáy} \times h
\]
Trong đó, \( S_{đáy} = 1 \) và \( h = \frac{\sqrt{3}}{2} \).
Vậy thể tích khối chóp S.ABCD là:
\[
V = \frac{1}{3} \times 1 \times \frac{\sqrt{3}}{2} = \frac{\sqrt{3}}{6}
\]
Đáp số:
\[
V = \frac{\sqrt{3}}{6}
\]
Bài 3.
Để tính xác suất để rút được thẻ đánh số chia hết cho 2 hoặc 7, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định tổng số kết quả có thể xảy ra:
Hộp đựng 10 tấm thẻ được đánh số từ 1 đến 10. Do đó, tổng số kết quả có thể xảy ra là 10.
2. Xác định số kết quả mong muốn:
- Các số chia hết cho 2 trong khoảng từ 1 đến 10 là: 2, 4, 6, 8, 10. Số lượng là 5.
- Các số chia hết cho 7 trong khoảng từ 1 đến 10 là: 7. Số lượng là 1.
- Lưu ý rằng số 14 không nằm trong khoảng từ 1 đến 10, nên không cần xét thêm.
3. Tính số kết quả mong muốn:
Số kết quả mong muốn là các số chia hết cho 2 hoặc 7. Chúng ta đã liệt kê các số này ở trên:
- Các số chia hết cho 2: 2, 4, 6, 8, 10 (5 số)
- Các số chia hết cho 7: 7 (1 số)
Tổng cộng có 5 + 1 = 6 số.
4. Tính xác suất:
Xác suất để rút được thẻ đánh số chia hết cho 2 hoặc 7 là:
\[
P = \frac{\text{số kết quả mong muốn}}{\text{tổng số kết quả có thể xảy ra}} = \frac{6}{10} = \frac{3}{5}
\]
Vậy xác suất để rút được thẻ đánh số chia hết cho 2 hoặc 7 là $\frac{3}{5}$.