Câu 5.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết rằng một vòng tròn đầy đủ có 360 độ. Đồng hồ có 12 số, do đó mỗi số đại diện cho một góc trung tâm là:
\[ \frac{360^\circ}{12} = 30^\circ \]
Khi kim ngắn chỉ số 3 và kim dài chỉ số 4, khoảng cách giữa hai kim là một khoảng cách giữa hai số trên đồng hồ. Như đã tính toán ở trên, mỗi khoảng cách giữa hai số đại diện cho 30 độ.
Do đó, số đo cung được tạo thành khi kim ngắn chỉ số 3 và kim dài chỉ số 4 là:
\[ 30^\circ \]
Đáp số: 30 độ.
Câu 6.
Để tính diện tích toàn phần của hộp chè có dạng hình trụ đã bỏ nắp, ta cần tính diện tích xung quanh và diện tích đáy của hình trụ.
Bước 1: Tính bán kính đáy của hình trụ.
- Đường kính đáy là $d = 6~cm$, do đó bán kính đáy là:
\[ r = \frac{d}{2} = \frac{6}{2} = 3~cm \]
Bước 2: Tính diện tích xung quanh của hình trụ.
- Công thức tính diện tích xung quanh của hình trụ là:
\[ S_{xq} = 2\pi rh \]
- Thay các giá trị vào công thức:
\[ S_{xq} = 2 \times 3,14 \times 3 \times 10 = 188,4~cm^2 \]
Bước 3: Tính diện tích đáy của hình trụ.
- Công thức tính diện tích đáy của hình trụ là:
\[ S_{day} = \pi r^2 \]
- Thay các giá trị vào công thức:
\[ S_{day} = 3,14 \times 3^2 = 3,14 \times 9 = 28,26~cm^2 \]
Bước 4: Tính diện tích toàn phần của hộp chè.
- Vì hộp chè đã bỏ nắp, nên diện tích toàn phần của hộp chè là tổng của diện tích xung quanh và diện tích đáy:
\[ S_{tp} = S_{xq} + S_{day} \]
- Thay các giá trị vào công thức:
\[ S_{tp} = 188,4 + 28,26 = 216,66~cm^2 \]
Vậy diện tích toàn phần của hộp chè là:
\[ \boxed{216,66~cm^2} \]
Câu 7.
Để tính thời gian để vật tiếp đất, ta cần tìm thời gian t khi quãng đường chuyển động s của vật bằng 125 m.
Bước 1: Xác định điều kiện của bài toán.
- Thời gian t phải là số dương (t > 0).
Bước 2: Áp dụng công thức $s = 5t^2$ vào bài toán.
- Ta có: $125 = 5t^2$
Bước 3: Giải phương trình $125 = 5t^2$.
- Chia cả hai vế cho 5: $t^2 = \frac{125}{5}$
- $t^2 = 25$
Bước 4: Tìm giá trị của t.
- $t = \sqrt{25}$
- $t = 5$ (vì t > 0)
Vậy thời gian để vật tiếp đất là 5 giây.
Câu 8.
Để tính xác suất của biến cố A: "Số được chọn là 10", chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định không gian mẫu:
- Không gian mẫu là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra khi chọn ngẫu nhiên một số từ 1 đến 10.
- Các kết quả có thể là: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10.
- Số lượng các kết quả trong không gian mẫu là 10.
2. Xác định biến cố A:
- Biến cố A là "Số được chọn là 10".
- Số lượng các kết quả thuận lợi cho biến cố A là 1 (chỉ có số 10).
3. Tính xác suất của biến cố A:
- Xác suất của một biến cố được tính bằng cách chia số lượng các kết quả thuận lợi cho biến cố đó cho tổng số lượng các kết quả trong không gian mẫu.
- Xác suất của biến cố A là: $\frac{1}{10}$.
Vậy xác suất của biến cố A: "Số được chọn là 10" là $\frac{1}{10}$.