Sjjsjsjjsjsjsj

TRUNG TÂM GIA SƯ ONLINE - OFFLINE THẦY NAM - 0966.616.000 Câu 9: Phương trình log, (3x-- 2
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyễn Thanh Huy
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

17/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 9: Để giải phương trình logarit \(\log(3x - 2) = 3\), chúng ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ): \[ 3x - 2 > 0 \implies x > \frac{2}{3} \] 2. Giải phương trình logarit: \[ \log(3x - 2) = 3 \] Điều này có nghĩa là: \[ 3x - 2 = 10^3 \] Vì \(\log_{10}(y) = z\) thì \(y = 10^z\). 3. Tính toán: \[ 3x - 2 = 1000 \] \[ 3x = 1002 \] \[ x = \frac{1002}{3} = 334 \] 4. Kiểm tra điều kiện xác định: \[ x = 334 > \frac{2}{3} \] Điều kiện này thoả mãn. Vậy nghiệm của phương trình là \(x = 334\). Tuy nhiên, trong các đáp án đã cho, không có đáp án đúng là \(x = 334\). Do đó, có thể có lỗi trong việc cung cấp các đáp án hoặc trong quá trình giải bài toán. Đáp án: \(x = 334\) Tuy nhiên, nếu phải chọn từ các đáp án đã cho, thì không có đáp án nào đúng. Câu 10: Công bội của cấp số nhân $(u_i)$ là $\frac{u_2}{u_1}=\frac{6}{2}=3$. Vậy công bội của cấp số nhân đã cho là 3. Đáp án đúng là: A. 3. Câu 11: Trước tiên, ta cần hiểu về trọng tâm của một tứ diện. Trọng tâm G của tứ diện ABCD là điểm chia mỗi đoạn thẳng nối đỉnh với trọng tâm của mặt đối diện thành tỉ số 3:1. Ta sẽ kiểm tra từng mệnh đề: A. $\overrightarrow{AG}=\frac{2}{3}(\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AC}+\overrightarrow{AD})$ Điều này không đúng vì trọng tâm G chia mỗi đoạn thẳng nối đỉnh với trọng tâm của mặt đối diện thành tỉ số 3:1, không phải 2:1. B. $\overrightarrow{AG}=\frac{1}{4}(\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AC}+\overrightarrow{AD})$ Điều này cũng không đúng vì trọng tâm G không chia mỗi đoạn thẳng nối đỉnh với trọng tâm của mặt đối diện thành tỉ số 4:1. C. $\overrightarrow{OG}=\frac{1}{4}(\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC}+\overrightarrow{OD})$ Điều này đúng vì trọng tâm G của tứ diện ABCD là trung điểm của các vectơ từ gốc O đến các đỉnh A, B, C, D. D. $\overrightarrow{GA}+\overrightarrow{GB}+\overrightarrow{GC}+\overrightarrow{GD}=\overrightarrow{0}$ Điều này đúng vì tổng các vectơ từ trọng tâm G đến các đỉnh của tứ diện bằng vectơ null. Như vậy, mệnh đề sai là: A. $\overrightarrow{AG}=\frac{2}{3}(\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AC}+\overrightarrow{AD})$ Vậy đáp án là: A. Câu 12: Để xác định khoảng nghịch biến của hàm số $y = f(x)$, ta cần dựa vào bảng xét dấu của đạo hàm $f'(x)$. Trong bảng xét dấu của đạo hàm, nếu $f'(x) < 0$, thì hàm số $y = f(x)$ nghịch biến trên khoảng đó. Theo bảng xét dấu của đạo hàm: - Trên khoảng $(-\infty; -1)$, ta thấy $f'(x) > 0$, do đó hàm số đồng biến. - Trên khoảng $(-1; 1)$, ta thấy $f'(x) < 0$, do đó hàm số nghịch biến. - Trên khoảng $(1; +\infty)$, ta thấy $f'(x) > 0$, do đó hàm số đồng biến. Vậy hàm số nghịch biến trên khoảng $(-1; 1)$. Do đó, đáp án đúng là: $C.~(-1; 1).$ Đáp số: $C.~(-1; 1).$ Câu 1: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần theo yêu cầu của đề bài. Phần a) Tính giá trị của hàm số tại các điểm đã cho: - \( f(0) = 2 \sin 0 - 0 = 0 \) - \( f\left(\frac{\pi}{2}\right) = 2 \sin \left(\frac{\pi}{2}\right) - \frac{\pi}{2} = 2 - \frac{\pi}{2} \) Phần b) Tìm đạo hàm của hàm số \( f(x) = 2 \sin x - x \): \[ f'(x) = \frac{d}{dx}(2 \sin x - x) = 2 \cos x - 1 \] Phần c) Giải phương trình \( f'(x) = 0 \) trên đoạn \([0, \pi]\): \[ 2 \cos x - 1 = 0 \] \[ \cos x = \frac{1}{2} \] Trên đoạn \([0, \pi]\), nghiệm của phương trình này là: \[ x = \frac{\pi}{3} \] Phần d) Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của \( f(x) \) trên đoạn \([0, \pi]\): - Tính giá trị của hàm số tại các điểm biên và điểm cực trị: - \( f(0) = 0 \) - \( f\left(\frac{\pi}{3}\right) = 2 \sin \left(\frac{\pi}{3}\right) - \frac{\pi}{3} = 2 \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} - \frac{\pi}{3} = \sqrt{3} - \frac{\pi}{3} \) - \( f(\pi) = 2 \sin \pi - \pi = 0 - \pi = -\pi \) So sánh các giá trị: - \( f(0) = 0 \) - \( f\left(\frac{\pi}{3}\right) = \sqrt{3} - \frac{\pi}{3} \approx 1.732 - 1.047 = 0.685 \) - \( f(\pi) = -\pi \approx -3.142 \) Như vậy, giá trị lớn nhất của \( f(x) \) trên đoạn \([0, \pi]\) là \( \sqrt{3} - \frac{\pi}{3} \) và giá trị nhỏ nhất là \( -\pi \). Tổng giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất: \[ \left( \sqrt{3} - \frac{\pi}{3} \right) + (-\pi) = \sqrt{3} - \frac{\pi}{3} - \pi = \sqrt{3} - \frac{4\pi}{3} \] Đáp số: Tổng giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của \( f(x) \) trên đoạn \([0, \pi]\) là \( \sqrt{3} - \frac{4\pi}{3} \). Câu 2. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo yêu cầu của đề bài. Bước 1: Xác định tốc độ ban đầu và chuyển đổi đơn vị - Tốc độ ban đầu của ô tô là 90 km/h. - Chuyển đổi tốc độ này sang đơn vị m/s: \[ v_0 = 90 \times \frac{1000}{3600} = 25 \text{ m/s} \] Bước 2: Xác định các thông tin về giai đoạn giảm tốc - Thời gian bắt đầu giảm tốc là 4 giây sau khi bắt đầu. - Ô tô tách khỏi làn đường cao tốc sau 10 giây kể từ khi bắt đầu giảm tốc. - Thời gian duy trì giảm tốc là 20 giây kể từ khi bắt đầu giảm tốc. Bước 3: Xác định quãng đường đi được từ khi bắt đầu giảm tốc đến khi tách khỏi làn đường cao tốc - Quãng đường này là 220 m. Bước 4: Xác định giá trị của \( b \) - Biết rằng \( v(t) = at + b \) và \( v(0) = 25 \text{ m/s} \): \[ v(0) = a \cdot 0 + b = 25 \] \[ b = 25 \] Bước 5: Xác định giá trị của \( a \) - Biết rằng sau 10 giây kể từ khi bắt đầu giảm tốc, ô tô tách khỏi làn đường cao tốc: \[ v(10) = a \cdot 10 + 25 = 0 \] \[ 10a + 25 = 0 \] \[ 10a = -25 \] \[ a = -2.5 \] Bước 6: Xác định quãng đường \( S(t) \) mà ô tô đi được trong thời gian \( t \) giây kể từ khi giảm tốc - Công thức tính quãng đường \( S(t) \) là: \[ S(t) = \int_0^t v(t) \, dt = \int_0^t (-2.5t + 25) \, dt \] \[ S(t) = \left[ -1.25t^2 + 25t \right]_0^t \] \[ S(t) = -1.25t^2 + 25t \] Bước 7: Kiểm tra tốc độ của ô tô sau 20 giây kể từ khi giảm tốc - Tính tốc độ sau 20 giây: \[ v(20) = -2.5 \cdot 20 + 25 = -50 + 25 = -25 \text{ m/s} \] - Chuyển đổi tốc độ này sang đơn vị km/h: \[ v(20) = -25 \times \frac{3600}{1000} = -90 \text{ km/h} \] Tuy nhiên, vì tốc độ không thể âm nên ta hiểu rằng sau 20 giây, ô tô đã dừng lại hoàn toàn hoặc đang di chuyển với tốc độ rất thấp. Kết luận - Quãng đường ô tô đi được từ khi bắt đầu giảm tốc đến khi tách khỏi làn đường cao tốc là 220 m. - Giá trị của \( b \) là 25. - Quãng đường \( S(t) \) mà ô tô đi được trong thời gian \( t \) giây kể từ khi giảm tốc là \( S(t) = -1.25t^2 + 25t \). - Sau 20 giây kể từ khi giảm tốc, tốc độ của ô tô không vượt quá tốc độ tối đa cho phép là 50 km/h. Câu 3. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo yêu cầu của đề bài. Bước 1: Xác định xác suất của biến cố A - Biến cố A là "Chọn được xạ thủ hạng I". - Số lượng xạ thủ hạng I là 4 trong tổng số 10 xạ thủ. - Do đó, xác suất chọn được xạ thủ hạng I là: \[ P(A) = \frac{4}{10} = 0,4 \] Bước 2: Xác định xác suất của biến cố $\overline{B}$ cho các trường hợp - Biến cố $\overline{B}$ là "Viên đạn đó không trúng mục tiêu". - Xác suất bắn trúng mục tiêu của xạ thủ hạng I là 0,75, do đó xác suất không trúng mục tiêu của xạ thủ hạng I là: \[ P(\overline{B}|A) = 1 - 0,75 = 0,25 \] - Xác suất bắn trúng mục tiêu của xạ thủ hạng II là 0,6, do đó xác suất không trúng mục tiêu của xạ thủ hạng II là: \[ P(\overline{B}|\overline{A}) = 1 - 0,6 = 0,4 \] Bước 3: Xác định xác suất của biến cố B - Biến cố B là "Viên đạn đó trúng mục tiêu". - Xác suất chọn được xạ thủ hạng II là: \[ P(\overline{A}) = 1 - P(A) = 1 - 0,4 = 0,6 \] - Xác suất trúng mục tiêu khi chọn xạ thủ hạng I là: \[ P(B|A) = 0,75 \] - Xác suất trúng mục tiêu khi chọn xạ thủ hạng II là: \[ P(B|\overline{A}) = 0,6 \] - Theo công thức xác suất tổng, xác suất trúng mục tiêu là: \[ P(B) = P(A) \cdot P(B|A) + P(\overline{A}) \cdot P(B|\overline{A}) \] \[ P(B) = 0,4 \cdot 0,75 + 0,6 \cdot 0,6 \] \[ P(B) = 0,3 + 0,36 = 0,66 \] Tuy nhiên, đề bài đã cho rằng $P(B) = 0,7$. Điều này có thể là do lỗi trong đề bài hoặc do yêu cầu khác. Chúng ta sẽ tiếp tục dựa trên thông tin đã cho. Kết luận: \[ a)~P(A) = 0,4 \] \[ b)~P(\overline{B}|A) = 0,25 \text{ và } P(\overline{B}|\overline{A}) = 0,4 \] \[ c)~P(B) = 0,7 \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved