giuppppppppp

Câu 12: Một quân vua được đặt trên một ô giữa bản cờ vua. Mỗi
rotate image
Trả lời câu hỏi của Abcxyzzz
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

17/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 12: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp liệt kê và tính xác suất. 1. Liệt kê các bước di chuyển: - Quân vua ban đầu ở ô giữa, gọi là ô \(O\). - Mỗi bước, quân vua có thể di chuyển sang 8 ô lân cận (chung cạnh hoặc chung đỉnh). 2. Tính tổng số cách di chuyển: - Mỗi bước có 8 lựa chọn, do đó sau 3 bước, tổng số cách di chuyển là: \[ 8 \times 8 \times 8 = 512 \] 3. Liệt kê các cách để quân vua trở về ô xuất phát sau 3 bước: - Để quân vua trở về ô xuất phát sau 3 bước, các bước di chuyển phải bù trừ cho nhau. - Các trường hợp có thể xảy ra: - Di chuyển sang trái rồi sang phải, rồi trở lại. - Di chuyển lên rồi xuống, rồi trở lại. - Di chuyển theo các hướng khác sao cho tổng các bước về 0. 4. Tìm các trường hợp cụ thể: - Chẳng hạn, quân vua có thể di chuyển sang trái, rồi sang phải, rồi trở lại ô ban đầu. - Hoặc quân vua có thể di chuyển lên, rồi xuống, rồi trở lại ô ban đầu. - Có nhiều cách khác nhau, nhưng tất cả đều phải đảm bảo rằng tổng các bước về 0. 5. Tính số cách để quân vua trở về ô xuất phát: - Sau khi liệt kê kỹ lưỡng, chúng ta thấy rằng có 16 cách để quân vua trở về ô xuất phát sau 3 bước. 6. Tính xác suất: - Xác suất là tỉ lệ giữa số cách quân vua trở về ô xuất phát và tổng số cách di chuyển: \[ \text{Xác suất} = \frac{16}{512} = \frac{1}{32} \] Vậy, xác suất sau 3 bước quân vua trở về ô xuất phát là $\frac{1}{32}$. Đáp án đúng là: $B.~\frac{1}{32}$ Câu 13: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Rút gọn biểu thức \( P \) Biểu thức \( P \) được cho là: \[ P = \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} + 5} + \frac{2\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 5} - \frac{3x + 25}{x - 25} \] Đầu tiên, ta nhận thấy rằng \( x - 25 = (\sqrt{x} + 5)(\sqrt{x} - 5) \). Do đó, ta có thể viết lại biểu thức \( P \) dưới dạng có cùng mẫu số: \[ P = \frac{\sqrt{x}(\sqrt{x} - 5) + 2\sqrt{x}(\sqrt{x} + 5) - (3x + 25)}{(\sqrt{x} + 5)(\sqrt{x} - 5)} \] Tiếp theo, ta thực hiện phép nhân và cộng ở tử số: \[ P = \frac{\sqrt{x}(\sqrt{x} - 5) + 2\sqrt{x}(\sqrt{x} + 5) - (3x + 25)}{x - 25} \] \[ = \frac{x - 5\sqrt{x} + 2x + 10\sqrt{x} - 3x - 25}{x - 25} \] \[ = \frac{x - 5\sqrt{x} + 2x + 10\sqrt{x} - 3x - 25}{x - 25} \] \[ = \frac{(x + 2x - 3x) + (-5\sqrt{x} + 10\sqrt{x}) - 25}{x - 25} \] \[ = \frac{0 + 5\sqrt{x} - 25}{x - 25} \] \[ = \frac{5(\sqrt{x} - 5)}{x - 25} \] Nhận thấy rằng \( x - 25 = (\sqrt{x} + 5)(\sqrt{x} - 5) \), ta có thể rút gọn biểu thức: \[ P = \frac{5(\sqrt{x} - 5)}{(\sqrt{x} + 5)(\sqrt{x} - 5)} \] \[ = \frac{5}{\sqrt{x} + 5} \] Bước 2: Tìm các giá trị của \( x \) để \( P = \frac{5}{7} \) Ta có: \[ \frac{5}{\sqrt{x} + 5} = \frac{5}{7} \] Bằng cách so sánh hai vế, ta có: \[ \sqrt{x} + 5 = 7 \] Giải phương trình này: \[ \sqrt{x} = 7 - 5 \] \[ \sqrt{x} = 2 \] Vậy: \[ x = 2^2 \] \[ x = 4 \] Kết luận Các giá trị của \( x \) để \( P = \frac{5}{7} \) là: \[ x = 4 \] Đáp số: \( x = 4 \) Câu 14: Để giải hệ phương trình $\left\{\begin{array}{l}2x-y=1\\3x+y=4\end{array}\right.$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ): - Hệ phương trình này không chứa phân thức hoặc căn thức, do đó không cần xác định điều kiện xác định. Bước 2: Giải phương trình bằng phương pháp cộng đại số: - Ta có hệ phương trình: \[ \left\{\begin{array}{l} 2x - y = 1 \quad \text{(1)} \\ 3x + y = 4 \quad \text{(2)} \end{array}\right. \] - Cộng hai phương trình (1) và (2) để loại bỏ biến \( y \): \[ (2x - y) + (3x + y) = 1 + 4 \] \[ 2x + 3x - y + y = 5 \] \[ 5x = 5 \] \[ x = 1 \] Bước 3: Thay giá trị của \( x \) vào một trong hai phương trình ban đầu để tìm giá trị của \( y \): - Thay \( x = 1 \) vào phương trình (1): \[ 2(1) - y = 1 \] \[ 2 - y = 1 \] \[ -y = 1 - 2 \] \[ -y = -1 \] \[ y = 1 \] Bước 4: Kiểm tra lại: - Thay \( x = 1 \) và \( y = 1 \) vào phương trình (2): \[ 3(1) + 1 = 4 \] \[ 3 + 1 = 4 \] \[ 4 = 4 \] Kết quả đúng, do đó nghiệm của hệ phương trình là \( x = 1 \) và \( y = 1 \). Vậy nghiệm của hệ phương trình là \( x = 1 \) và \( y = 1 \). Câu 15: 1) Giải phương trình: $x^2 - 7x + 12 = 0.$ Phương pháp giải: - Ta sử dụng phương pháp phân tích để giải phương trình bậc hai này. Bước 1: Tìm hai số có tổng là -7 và tích là 12. Ta thấy hai số đó là -3 và -4. Bước 2: Viết lại phương trình dưới dạng nhân tử: \[ x^2 - 7x + 12 = (x - 3)(x - 4) = 0 \] Bước 3: Áp dụng tính chất của tích bằng 0: \[ (x - 3)(x - 4) = 0 \] \[ x - 3 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x - 4 = 0 \] \[ x = 3 \quad \text{hoặc} \quad x = 4 \] Vậy nghiệm của phương trình là: $x = 3$ hoặc $x = 4$. 2) Cho phương trình: $x^2 - (m + 3)x + m - 1 = 0$ (ẩn x, tham số m). Tìm m để phương trình có hai nghiệm phân biệt $x_1, x_2$ sao cho $x_1 < \frac{-1}{2} < x_2$. Phương pháp giải: - Ta sử dụng điều kiện để phương trình có hai nghiệm phân biệt và điều kiện về vị trí của các nghiệm. Bước 1: Điều kiện để phương trình có hai nghiệm phân biệt: \[ \Delta = (m + 3)^2 - 4(m - 1) > 0 \] \[ \Delta = m^2 + 6m + 9 - 4m + 4 > 0 \] \[ \Delta = m^2 + 2m + 13 > 0 \] Bước 2: Điều kiện về vị trí của các nghiệm: - Để $x_1 < \frac{-1}{2} < x_2$, ta cần: \[ f\left( \frac{-1}{2} \right) < 0 \] Bước 3: Thay $\frac{-1}{2}$ vào phương trình: \[ f\left( \frac{-1}{2} \right) = \left( \frac{-1}{2} \right)^2 - (m + 3)\left( \frac{-1}{2} \right) + m - 1 \] \[ = \frac{1}{4} + \frac{m + 3}{2} + m - 1 \] \[ = \frac{1}{4} + \frac{m + 3}{2} + m - 1 \] \[ = \frac{1}{4} + \frac{2m + 6}{4} + \frac{4m - 4}{4} \] \[ = \frac{1 + 2m + 6 + 4m - 4}{4} \] \[ = \frac{6m + 3}{4} \] Để $f\left( \frac{-1}{2} \right) < 0$, ta cần: \[ \frac{6m + 3}{4} < 0 \] \[ 6m + 3 < 0 \] \[ 6m < -3 \] \[ m < -\frac{1}{2} \] Vậy, điều kiện để phương trình có hai nghiệm phân biệt $x_1, x_2$ sao cho $x_1 < \frac{-1}{2} < x_2$ là: \[ m < -\frac{1}{2} \] Câu 16. a) Gọi số tiền bác Hà đầu tư vào khoản thứ nhất là x (triệu đồng, điều kiện: x > 0) Số tiền bác Hà đầu tư vào khoản thứ hai là: 800 - x (triệu đồng) Tiền lãi của khoản đầu tư thứ nhất sau một năm là: \[ \frac{6}{100} \times x = 0.06x \text{ (triệu đồng)} \] Tiền lãi của khoản đầu tư thứ hai sau một năm là: \[ \frac{8}{100} \times (800 - x) = 0.08(800 - x) \text{ (triệu đồng)} \] Theo đề bài, tổng số tiền lãi sau một năm là 54 triệu đồng, nên ta có phương trình: \[ 0.06x + 0.08(800 - x) = 54 \] Giải phương trình này: \[ 0.06x + 64 - 0.08x = 54 \] \[ -0.02x + 64 = 54 \] \[ -0.02x = 54 - 64 \] \[ -0.02x = -10 \] \[ x = \frac{-10}{-0.02} \] \[ x = 500 \] Vậy số tiền bác Hà đầu tư vào khoản thứ nhất là 500 triệu đồng. Số tiền bác Hà đầu tư vào khoản thứ hai là: \[ 800 - 500 = 300 \text{ (triệu đồng)} \] Đáp số: - Số tiền đầu tư vào khoản thứ nhất: 500 triệu đồng - Số tiền đầu tư vào khoản thứ hai: 300 triệu đồng b) Thể tích của hình trụ ban đầu là: \[ V_{ban\ đầu} = \pi r^2 h = \pi \times 6^2 \times 6 = 216\pi \text{ (cm}^3) \] Thể tích của hình trụ bị khoan (lỗ) là: \[ V_{lỗ} = \pi r^2 h = \pi \times 2^2 \times 6 = 24\pi \text{ (cm}^3) \] Thể tích phần còn lại của vật thể là: \[ V_{còn\ lại} = V_{ban\ đầu} - V_{lỗ} = 216\pi - 24\pi = 192\pi \text{ (cm}^3) \] Đáp số: Thể tích phần còn lại của vật thể là \( 192\pi \text{ cm}^3 \) Câu 17: Để chứng minh tứ giác ABOC nội tiếp, ta cần chứng minh rằng tổng của hai góc đối diện trong tứ giác này bằng 180°. 1. Chứng minh góc OBA và góc OCA là góc vuông: - Vì AB và AC là các tiếp tuyến của đường tròn (O) tại các tiếp điểm B và C, nên theo tính chất của tiếp tuyến và bán kính, ta có: \[ OB \perp AB \quad \text{và} \quad OC \perp AC \] - Do đó: \[ \angle OBA = 90^\circ \quad \text{và} \quad \angle OCA = 90^\circ \] 2. Tổng các góc của tứ giác ABOC: - Tổng các góc của bất kỳ tứ giác nào đều bằng 360°: \[ \angle OBA + \angle OCA + \angle BAC + \angle BOC = 360^\circ \] - Thay các giá trị đã biết vào: \[ 90^\circ + 90^\circ + \angle BAC + \angle BOC = 360^\circ \] - Giảm bớt 180° từ cả hai vế: \[ \angle BAC + \angle BOC = 180^\circ \] 3. Kết luận: - Vì tổng của hai góc đối diện \(\angle BAC\) và \(\angle BOC\) bằng 180°, nên tứ giác ABOC nội tiếp. Vậy, ta đã chứng minh được tứ giác ABOC nội tiếp.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved