Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 2.
a) $4x-7=2x+9$
$4x-2x=9+7$
$2x=16$
$x=16:2$
$x=8$
b) $5-(x-6)=4(3-2x)$
$5-x+6=12-8x$
$11-x=12-8x$
$-x+8x=12-11$
$7x=1$
$x=1:7$
$x=\frac{1}{7}$
c) $\frac{2x+1}{3}-\frac{6x-1}{4}=\frac{2x+1}{12}-1$
$\frac{4(2x+1)}{12}-\frac{3(6x-1)}{12}=\frac{2x+1}{12}-1$
$\frac{8x+4-18x+3}{12}=\frac{2x+1}{12}-1$
$\frac{-10x+7}{12}=\frac{2x+1}{12}-1$
$-10x+7=2x+1-12$
$-10x+7=2x-11$
$-10x-2x=-11-7$
$-12x=-18$
$x=(-18):(-12)$
$x=\frac{3}{2}$
Bài 3.
Gọi theo kế hoạch đội phải sản xuất trong số ngày là x (ngày, điều kiện: x > 2)
Theo đề bài ta có:
Số chi tiết máy đội phải sản xuất theo kế hoạch là 48 x (chiếc)
Số ngày thực hiện là x – 2 (ngày)
Số chi tiết máy đội đã sản xuất thực tế là 60 × (x – 2) (chiếc)
Số chi tiết máy đội đã sản xuất thực tế so với kế hoạch thì nhiều hơn:
60 × (x – 2) – 48 x (chiếc)
Theo đề bài ta có:
60 × (x – 2) – 48 x = 24
60 x – 120 – 48 x = 24
12 x – 120 = 24
12 x = 24 + 120
12 x = 144
x = 144 : 12
x = 12
Số chi tiết máy mà đội phải sản xuất theo kế hoạch là:
48 × 12 = 576 (chiếc)
Đáp số: 576 chiếc
Bài 4.
a) Ta có $\angle HCA=\angle ACB$ (cùng bằng góc $\angle BAC)$
$\angle CAH=\angle BAC=90^\circ$
Do đó $\Delta HCA\backsim\Delta ACB$ (g-g)
b) Ta có $\angle HEA=\angle HEC=90^\circ$
$\angle EAH=\angle ECH$ (cùng phụ với góc $\angle HCE)$
Do đó $\Delta HEA\backsim\Delta HEC$ (g-g)
Suy ra $\frac{EA}{HE}=\frac{HE}{EC}$
Hay $EA.EC=HE^2$
c) Ta có $\angle HFA=\angle HAF$ (tam giác HAF cân tại A)
$\angle HFA=\angle CIF$ (hai góc so le trong)
Do đó $\angle HAF=\angle CIF$
Mà $\angle HAF=\angle IAF$ (tia FA là tia phân giác góc HAC)
Suy ra $\angle IAF=\angle CIF$
Do đó $\Delta AIF$ cân tại A
Suy ra $\angle AFI=\angle AIF$
Ta có $\angle AFI=\angle CKF$ (hai góc đồng vị)
$\angle CKF=\angle IKF$ (tia FK là tia phân giác góc CKI)
Suy ra $\angle AFI=\angle IKF$
Mà $\angle AFI+\angle AIF=180^\circ$ (hai góc kề bù)
Suy ra $\angle IKF+\angle AIF=180^\circ$
Vậy ba điểm H, I, K thẳng hàng.
Bài 5.
Để giải phương trình $8y^2 - 25 = 3xy + 5x$, ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Đặt phương trình thành dạng tổng bằng 0:
\[ 8y^2 - 25 - 3xy - 5x = 0 \]
Bước 2: Nhóm các hạng tử sao cho dễ dàng phân tích thành nhân tử:
\[ 8y^2 - 3xy - 5x - 25 = 0 \]
Bước 3: Ta sẽ nhóm các hạng tử để dễ dàng phân tích thành nhân tử:
\[ (8y^2 - 25) - (3xy + 5x) = 0 \]
\[ (8y^2 - 25) - x(3y + 5) = 0 \]
Bước 4: Nhận thấy rằng $8y^2 - 25$ là một hiệu hai bình phương:
\[ (2y)^2 - 5^2 = (2y - 5)(2y + 5) \]
Do đó, phương trình trở thành:
\[ (2y - 5)(2y + 5) - x(3y + 5) = 0 \]
Bước 5: Để phương trình này bằng 0, ta cần tìm các giá trị của x và y sao cho mỗi nhóm nhân tử bằng 0 hoặc các nhóm nhân tử có thể tạo thành các giá trị bằng 0 khi nhân với nhau.
Ta xét các trường hợp sau:
1. Trường hợp 1: $(2y - 5) = 0$
\[ 2y - 5 = 0 \]
\[ 2y = 5 \]
\[ y = \frac{5}{2} \] (không thỏa mãn vì y phải là số nguyên)
2. Trường hợp 2: $(2y + 5) = 0$
\[ 2y + 5 = 0 \]
\[ 2y = -5 \]
\[ y = -\frac{5}{2} \] (không thỏa mãn vì y phải là số nguyên)
3. Trường hợp 3: $(2y - 5) = x(3y + 5)$
\[ 2y - 5 = x(3y + 5) \]
\[ x = \frac{2y - 5}{3y + 5} \]
Để x là số nguyên, phân số $\frac{2y - 5}{3y + 5}$ phải là số nguyên. Ta thử các giá trị của y để x là số nguyên.
- Nếu $y = 0$:
\[ x = \frac{2(0) - 5}{3(0) + 5} = \frac{-5}{5} = -1 \]
Vậy cặp số nguyên $(x, y) = (-1, 0)$ thỏa mãn.
- Nếu $y = -1$:
\[ x = \frac{2(-1) - 5}{3(-1) + 5} = \frac{-2 - 5}{-3 + 5} = \frac{-7}{2} \] (không thỏa mãn vì x phải là số nguyên)
- Nếu $y = -2$:
\[ x = \frac{2(-2) - 5}{3(-2) + 5} = \frac{-4 - 5}{-6 + 5} = \frac{-9}{-1} = 9 \]
Vậy cặp số nguyên $(x, y) = (9, -2)$ thỏa mãn.
- Nếu $y = 1$:
\[ x = \frac{2(1) - 5}{3(1) + 5} = \frac{2 - 5}{3 + 5} = \frac{-3}{8} \] (không thỏa mãn vì x phải là số nguyên)
- Nếu $y = 2$:
\[ x = \frac{2(2) - 5}{3(2) + 5} = \frac{4 - 5}{6 + 5} = \frac{-1}{11} \] (không thỏa mãn vì x phải là số nguyên)
- Nếu $y = -3$:
\[ x = \frac{2(-3) - 5}{3(-3) + 5} = \frac{-6 - 5}{-9 + 5} = \frac{-11}{-4} = \frac{11}{4} \] (không thỏa mãn vì x phải là số nguyên)
- Nếu $y = 3$:
\[ x = \frac{2(3) - 5}{3(3) + 5} = \frac{6 - 5}{9 + 5} = \frac{1}{14} \] (không thỏa mãn vì x phải là số nguyên)
- Nếu $y = -4$:
\[ x = \frac{2(-4) - 5}{3(-4) + 5} = \frac{-8 - 5}{-12 + 5} = \frac{-13}{-7} = \frac{13}{7} \] (không thỏa mãn vì x phải là số nguyên)
- Nếu $y = 4$:
\[ x = \frac{2(4) - 5}{3(4) + 5} = \frac{8 - 5}{12 + 5} = \frac{3}{17} \] (không thỏa mãn vì x phải là số nguyên)
Vậy các cặp số nguyên $(x, y)$ thỏa mãn phương trình là:
\[ (-1, 0) \text{ và } (9, -2) \]
Đáp số: $(-1, 0)$ và $(9, -2)$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.