hhhhhbbcnnfnf

Bài 1: (1,5 điểm) 1) Ban phụ huynh đặt tặng áo phông cho 40 họ
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thành Phát
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

23/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1: 1) Tần số ghép nhóm của nhóm [160; 165) là 12. Tần số tương đối ghép nhóm của nhóm [160; 165) là: \[ \frac{12}{40} = 0,3 \] 2) Đĩa tròn được chia thành 8 phần bằng nhau, mỗi phần ghi một số từ 1 đến 8. Biến cố A là "Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số lớn hơn 3". Các số lớn hơn 3 là: 4, 5, 6, 7, 8. Số lượng các số này là 5. Xác suất của biến cố A là: \[ \frac{5}{8} \] Đáp số: 1) Tần số ghép nhóm của nhóm [160; 165) là 12. Tần số tương đối ghép nhóm của nhóm [160; 165) là 0,3. 2) Xác suất của biến cố A là $\frac{5}{8}$. Bài 2: a) Thay $x=9$ vào biểu thức $A$, ta được: \[ A = \frac{\sqrt{9} + 5}{2\sqrt{9} - 4} = \frac{3 + 5}{2 \cdot 3 - 4} = \frac{8}{6 - 4} = \frac{8}{2} = 4 \] b) Rút gọn biểu thức $B$: \[ B = \frac{x}{x-4} + \frac{1}{\sqrt{x}-2} + \frac{1}{\sqrt{x}+2} \] Tìm mẫu chung của các phân số: \[ B = \frac{x}{x-4} + \frac{\sqrt{x}+2 + \sqrt{x}-2}{(\sqrt{x}-2)(\sqrt{x}+2)} = \frac{x}{x-4} + \frac{2\sqrt{x}}{x-4} = \frac{x + 2\sqrt{x}}{x-4} \] c) Đặt $P = \frac{A}{B}$ và tìm giá trị của $x$ để $P > 1$: \[ P = \frac{\frac{\sqrt{x} + 5}{2\sqrt{x} - 4}}{\frac{x + 2\sqrt{x}}{x-4}} = \frac{(\sqrt{x} + 5)(x-4)}{(2\sqrt{x} - 4)(x + 2\sqrt{x})} \] Để $P > 1$, ta có: \[ \frac{(\sqrt{x} + 5)(x-4)}{(2\sqrt{x} - 4)(x + 2\sqrt{x})} > 1 \] \[ (\sqrt{x} + 5)(x-4) > (2\sqrt{x} - 4)(x + 2\sqrt{x}) \] Phát triển và rút gọn: \[ \sqrt{x} \cdot x - 4\sqrt{x} + 5x - 20 > 2\sqrt{x} \cdot x + 4x - 4\sqrt{x} - 8 \] \[ x\sqrt{x} - 4\sqrt{x} + 5x - 20 > 2x\sqrt{x} + 4x - 4\sqrt{x} - 8 \] \[ x\sqrt{x} + 5x - 20 > 2x\sqrt{x} + 4x - 8 \] \[ 5x - 20 > x\sqrt{x} + 4x - 8 \] \[ x - 12 > x\sqrt{x} \] \[ x - x\sqrt{x} > 12 \] \[ x(1 - \sqrt{x}) > 12 \] Do $x > 0$ và $x \neq 4$, ta thấy $1 - \sqrt{x} < 0$. Do đó, $x < 12$ và $x > 0$. Vậy giá trị của $x$ để $P > 1$ là $0 < x < 12$ và $x \neq 4$. Bài 3: Gọi số tiền cửa hàng vay từ ngân hàng A là x (triệu đồng, điều kiện: x > 0). Số tiền cửa hàng vay từ ngân hàng B là 600 - x (triệu đồng). Tiền lãi một năm phải trả cho ngân hàng A là: $\frac{x \times 8}{100} = \frac{8x}{100}$ (triệu đồng). Tiền lãi một năm phải trả cho ngân hàng B là: $\frac{(600 - x) \times 9}{100} = \frac{5400 - 9x}{100}$ (triệu đồng). Theo đề bài, tổng số tiền lãi một năm phải trả cho cả hai ngân hàng là 50 triệu đồng, ta có phương trình: $\frac{8x}{100} + \frac{5400 - 9x}{100} = 50$ $\frac{8x + 5400 - 9x}{100} = 50$ $\frac{-x + 5400}{100} = 50$ $-x + 5400 = 5000$ $x = 400$ Vậy số tiền cửa hàng vay từ ngân hàng A là 400 triệu đồng. Số tiền cửa hàng vay từ ngân hàng B là: 600 - 400 = 200 (triệu đồng). Đáp số: Ngân hàng A: 400 triệu đồng; Ngân hàng B: 200 triệu đồng. Bài 4: 1) Diện tích đáy của bồn nước hình trụ là: \[ S = \pi r^2 = 3,14 \times 5^2 = 3,14 \times 25 = 78,5 \text{ (dm}^2\text{)} \] Thể tích của bồn nước hình trụ là: \[ V = S \times h = 78,5 \times 17,5 = 1373,75 \text{ (dm}^3\text{)} \] Vì 1 dm³ = 1 lít, nên trong bồn chứa số lít nước là: \[ 1373,75 \text{ lít} \] 2) Phương trình \( x^2 - 2x - m + 1 = 0 \) có một nghiệm là \( x = 1 + \sqrt{7} \). Thay \( x = 1 + \sqrt{7} \) vào phương trình: \[ (1 + \sqrt{7})^2 - 2(1 + \sqrt{7}) - m + 1 = 0 \] \[ 1 + 2\sqrt{7} + 7 - 2 - 2\sqrt{7} - m + 1 = 0 \] \[ 7 - m = 0 \] \[ m = 7 \] Phương trình trở thành: \[ x^2 - 2x - 6 = 0 \] Các nghiệm của phương trình này là: \[ x_1 = 1 + \sqrt{7}, \quad x_2 = 1 - \sqrt{7} \] Giá trị của biểu thức \( A = x_1^2 x_2 + x_2^2 x_1 \): \[ A = x_1 x_2 (x_1 + x_2) \] Từ phương trình \( x^2 - 2x - 6 = 0 \), ta có: \[ x_1 + x_2 = 2 \] \[ x_1 x_2 = -6 \] Do đó: \[ A = (-6) \times 2 = -12 \] Đáp số: 1) 1373,75 lít 2) \( A = -12 \) Bài 5: 1. Phương trình $2x^2+6x-1=0$ có $a=2$, $b=6$, $c=-1$. Ta có: - Đặt $\Delta = b^2 - 4ac = 6^2 - 4 \cdot 2 \cdot (-1) = 36 + 8 = 44$. - Vì $\Delta > 0$, nên phương trình có hai nghiệm phân biệt $x_1$ và $x_2$. Theo công thức Viète, ta có: - $x_1 + x_2 = -\frac{b}{a} = -\frac{6}{2} = -3$. - $x_1 \cdot x_2 = \frac{c}{a} = \frac{-1}{2} = -\frac{1}{2}$. Ta cần tính giá trị biểu thức $A = (x_1 - x_2)^2 - x_1 - x_2$: - $(x_1 - x_2)^2 = (x_1 + x_2)^2 - 4x_1x_2 = (-3)^2 - 4 \left(-\frac{1}{2}\right) = 9 + 2 = 11$. - $A = 11 - (-3) = 11 + 3 = 14$. Vậy giá trị của biểu thức $A$ là 14. 2. a) Để đường thẳng $(d)$ và parabol $(P)$ cùng đi qua điểm có hoành độ $x = 2$, ta thay $x = 2$ vào phương trình của $(P)$ và $(d)$: - Trên parabol $(P)$: $y = 2^2 = 4$. - Trên đường thẳng $(d)$: $y = m \cdot 2 + 1 = 2m + 1$. Vì cả hai phương trình đều đi qua điểm này, nên ta có: - $2m + 1 = 4 \Rightarrow 2m = 3 \Rightarrow m = \frac{3}{2}$. Vậy $m = \frac{3}{2}$. b) Để chứng minh đường thẳng $(d)$ luôn cắt parabol $(P)$ tại hai điểm phân biệt với mọi $m$, ta thay phương trình $(d)$ vào phương trình $(P)$: - $x^2 = mx + 1 \Rightarrow x^2 - mx - 1 = 0$. Ta xét phương trình bậc hai $x^2 - mx - 1 = 0$: - Đặt $\Delta' = b^2 - 4ac = (-m)^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-1) = m^2 + 4$. - Vì $m^2 + 4 > 0$ với mọi $m$, nên phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt. Gọi $x_1$ và $x_2$ là các nghiệm của phương trình, ta có: - $x_1 + x_2 = m$. - $x_1 \cdot x_2 = -1$. Ta cần tìm $m$ để $|x_1x_2| + |x_2| - |x_1|^2 = 1$: - $|x_1x_2| = |-1| = 1$. - $|x_2| = |x_2|$. - $|x_1|^2 = x_1^2$. Thay vào biểu thức, ta có: - $1 + |x_2| - x_1^2 = 1 \Rightarrow |x_2| - x_1^2 = 0 \Rightarrow |x_2| = x_1^2$. Vì $x_1 \cdot x_2 = -1$, nên $x_2 = -\frac{1}{x_1}$. Thay vào biểu thức trên, ta có: - $|-\frac{1}{x_1}| = x_1^2 \Rightarrow \frac{1}{|x_1|} = x_1^2 \Rightarrow |x_1| = \frac{1}{x_1^2}$. Điều này chỉ đúng khi $x_1 = 1$ hoặc $x_1 = -1$. Do đó, $x_2 = -1$ hoặc $x_2 = 1$. Từ đó, ta có: - $m = x_1 + x_2 = 1 + (-1) = 0$ hoặc $m = -1 + 1 = 0$. Vậy $m = 0$. Đáp số: 1. Giá trị của biểu thức $A$ là 14. 2. a) $m = \frac{3}{2}$. b) $m = 0$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved