Ghdyvdjcdhcsgvxhb

Câu 1. Một bể lọc nước đang được cấp nước từ một nguồn đầu vào với lưu lượng tha
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_ne0Qfh5U89dXwxDEs1im7isENH83
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

24/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để giải quyết các phần của bài toán, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một. Phần a) Tìm thể tích nước đã chảy vào bể lọc sau thời gian \( t \) giờ. Lưu lượng nước chảy vào bể tại thời điểm \( t \) là: \[ f(t) = 4t - 0,2t^3 \] Thể tích nước đã chảy vào bể sau thời gian \( t \) giờ là: \[ P(t) = \int_0^t f(u) \, du \] \[ P(t) = \int_0^t (4u - 0,2u^3) \, du \] Tính tích phân: \[ P(t) = \left[ 2u^2 - \frac{0,2u^4}{4} \right]_0^t \] \[ P(t) = \left[ 2u^2 - \frac{0,2u^4}{4} \right]_0^t \] \[ P(t) = \left[ 2u^2 - \frac{0,05u^4} \right]_0^t \] \[ P(t) = 2t^2 - \frac{0,05t^4} \] Vậy: \[ P(t) = 2t^2 - \frac{t^4}{20} \] Phần b) Tìm thời điểm lưu lượng nước vào bể đạt cực đại. Để tìm cực đại của hàm số \( f(t) = 4t - 0,2t^3 \), ta tính đạo hàm và tìm điểm cực đại: \[ f'(t) = 4 - 0,6t^2 \] Đặt \( f'(t) = 0 \): \[ 4 - 0,6t^2 = 0 \] \[ 0,6t^2 = 4 \] \[ t^2 = \frac{4}{0,6} \] \[ t^2 = \frac{20}{3} \] \[ t = \sqrt{\frac{20}{3}} \approx 2,58 \] Kiểm tra dấu của đạo hàm hai bên điểm này để xác định cực đại: - Khi \( t < \sqrt{\frac{20}{3}} \), \( f'(t) > 0 \) (hàm số tăng) - Khi \( t > \sqrt{\frac{20}{3}} \), \( f'(t) < 0 \) (hàm số giảm) Vậy lưu lượng nước vào bể đạt cực đại ở thời điểm \( t = \sqrt{\frac{20}{3}} \approx 2,58 \) giờ. Phần c) Sau 10 giờ, thể tích nước thực tế còn lại trong bể. Thể tích nước chảy vào bể sau 10 giờ: \[ P(10) = 2(10)^2 - \frac{(10)^4}{20} \] \[ P(10) = 200 - \frac{10000}{20} \] \[ P(10) = 200 - 500 \] \[ P(10) = -300 \] Thể tích nước thoát ra sau 10 giờ: \[ 3 \times 10 = 30 \text{ lít} \] Thể tích nước thực tế còn lại trong bể: \[ P_{\text{còn lại}} = P(10) - 30 \] \[ P_{\text{còn lại}} = -300 - 30 \] \[ P_{\text{còn lại}} = -330 \] Phần d) Tìm thời điểm bể lọc chứa 16 lít nước. Ta cần giải phương trình: \[ 2t^2 - \frac{t^4}{20} = 16 \] Nhân cả hai vế với 20: \[ 40t^2 - t^4 = 320 \] \[ t^4 - 40t^2 + 320 = 0 \] Đặt \( u = t^2 \): \[ u^2 - 40u + 320 = 0 \] Giải phương trình bậc hai: \[ u = \frac{40 \pm \sqrt{1600 - 1280}}{2} \] \[ u = \frac{40 \pm \sqrt{320}}{2} \] \[ u = \frac{40 \pm 17,89}{2} \] Có hai nghiệm: \[ u_1 = \frac{40 + 17,89}{2} = 28,945 \] \[ u_2 = \frac{40 - 17,89}{2} = 11,055 \] Do \( u = t^2 \), ta có: \[ t^2 = 28,945 \Rightarrow t = \sqrt{28,945} \approx 5,38 \] \[ t^2 = 11,055 \Rightarrow t = \sqrt{11,055} \approx 3,33 \] Vậy thời điểm bể lọc chứa 16 lít nước là \( t \approx 3,33 \) giờ hoặc \( t \approx 5,38 \) giờ. Kết luận: a) \( P(t) = 2t^2 - \frac{t^4}{20} \) b) Lưu lượng nước vào bể đạt cực đại ở thời điểm \( t \approx 2,58 \) giờ. c) Thể tích nước thực tế còn lại trong bể sau 10 giờ là \( -330 \) lít. d) Thời điểm bể lọc chứa 16 lít nước là \( t \approx 3,33 \) giờ hoặc \( t \approx 5,38 \) giờ. Câu 2. a) Tọa độ của điểm B: - Điểm B cách điểm xuất phát 7m về phía nam, 3m về phía tây và 11m cao trên mặt đất. - Trong hệ tọa độ Oxyz, trục Ox hướng nam, trục Oy hướng đông và trục Oz hướng thẳng đứng lên trời. - Do đó, tọa độ của điểm B là $(7, -3, 11)$. b) Góc giữa đường thẳng AB và mặt đất: - Vector $\overrightarrow{AB}$ từ điểm A(-6, 4, 10) đến điểm B(7, -3, 11) là $\overrightarrow{AB} = (7 - (-6), -3 - 4, 11 - 10) = (13, -7, 1)$. - Vector $\overrightarrow{AB}$ tạo với mặt đất (Oxy) một góc $\theta$. - Vector pháp tuyến của mặt đất (Oxy) là $\overrightarrow{n} = (0, 0, 1)$. - Góc giữa $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{n}$ là $\alpha$, thì $\cos(\alpha) = \frac{\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{n}}{|\overrightarrow{AB}| |\overrightarrow{n}|} = \frac{1}{\sqrt{13^2 + (-7)^2 + 1^2}} = \frac{1}{\sqrt{219}}$. - Góc giữa đường thẳng AB và mặt đất là $\theta = 90^\circ - \alpha$. - $\sin(\theta) = \cos(\alpha) = \frac{1}{\sqrt{219}}$. - $\theta = \arcsin\left(\frac{1}{\sqrt{219}}\right) \approx 4^\circ$. c) Kiểm tra phạm vi phá sóng: - Khoảng cách từ điểm A(-6, 4, 10) đến điểm I(50, 35, 0) là $d_A = \sqrt{(50 - (-6))^2 + (35 - 4)^2 + (0 - 10)^2} = \sqrt{56^2 + 31^2 + 10^2} = \sqrt{3136 + 961 + 100} = \sqrt{4297} \approx 65.55 > 60$. - Khoảng cách từ điểm B(7, -3, 11) đến điểm I(50, 35, 0) là $d_B = \sqrt{(50 - 7)^2 + (35 - (-3))^2 + (0 - 11)^2} = \sqrt{43^2 + 38^2 + 11^2} = \sqrt{1849 + 1444 + 121} = \sqrt{3414} \approx 58.43 < 60$. - Do đó, flycam ở vị trí điểm A không bị phá sóng, còn flycam ở vị trí điểm B bị phá sóng. d) Phương trình đường thẳng đi qua A và B: - Vector $\overrightarrow{AB} = (13, -7, 1)$. - Đường thẳng đi qua điểm A(-6, 4, 10) và có vector phương là $\overrightarrow{AB}$ có phương trình tham số là: \[ \left\{ \begin{array}{l} x = -6 + 13t \\ y = 4 - 7t \\ z = 10 + t \end{array} \right. \] Đáp số: a) Tọa độ của điểm B là $(7, -3, 11)$. b) Góc giữa đường thẳng AB và mặt đất là $4^\circ$. c) Flycam ở vị trí điểm A không bị phá sóng, còn flycam ở vị trí điểm B bị phá sóng. d) Phương trình đường thẳng đi qua vị trí của hai chiếc flycam tại A và B là $\left\{ \begin{array}{l} x = -6 + 13t \\ y = 4 - 7t \\ z = 10 + t \end{array} \right.$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Apple_ne0Qfh5U89dXwxDEs1im7isENH83


Câu 1:


a) Đúng. Ta có $V(t)$ là nguyên hàm của $f(t)$, nên:

$V(t) = \int f(t) dt = \int (4t - 0.2t^2) dt = 2t^2 - \frac{0.2t^3}{3} + C = 2t^2 - \frac{t^3}{15} + C$

Vì $V(0) = 0$, nên $C = 0$. Vậy $V(t) = 2t^2 - \frac{t^3}{15}$.


b) Sai. Lưu lượng nước vào bể đạt cực đại khi $f'(t) = 0$. Ta có:

$f'(t) = 4 - 0.4t = 0 \Leftrightarrow t = 10$.

Vậy lưu lượng nước vào bể đạt cực đại tại thời điểm $t = 10$ (giờ).


c) Đúng. Gọi $V_{out}(t)$ là lượng nước thoát ra khỏi bể sau $t$ giờ.

$V_{out}(t) = 3t$.

Sau 10 giờ, lượng nước còn lại trong bể là:

$V(10) - V_{out}(10) = (2 \cdot 10^2 - \frac{10^3}{15}) - 3 \cdot 10 = 200 - \frac{200}{3} - 30 = 170 - \frac{200}{3} = \frac{510-200}{3} = \frac{310}{3} \approx 103.3$ lít.


d) Sai. Tại thời điểm $t = 3$ giờ, lượng nước trong bể là:

$V(3) = 2 \cdot 3^2 - \frac{3^3}{15} = 18 - \frac{27}{15} = 18 - \frac{9}{5} = \frac{90-9}{5} = \frac{81}{5} = 16.2$ lít.


Câu 2:


a) Đúng. Tọa độ của điểm $B$ là $B(7; 3; 11)$.


b) Sai. Tọa độ điểm $A$ là $(0;0;10)$. Tọa độ điểm $B$ là $(7;3;11)$. Vector $\overrightarrow{AB} = (7;3;1)$. Gọi $\alpha$ là góc giữa $\overrightarrow{AB}$ và mặt phẳng gốc $Oxy$.

Ta có $\sin \alpha = \frac{|z_{AB}|}{\sqrt{x_{AB}^2 + y_{AB}^2 + z_{AB}^2}} = \frac{1}{\sqrt{7^2 + 3^2 + 1^2}} = \frac{1}{\sqrt{49 + 9 + 1}} = \frac{1}{\sqrt{59}}$.

Vậy $\alpha = \arcsin \left(\frac{1}{\sqrt{59}}\right)$. Sử dụng máy tính, ta tính được $\alpha \approx 7.8^\circ$.


c) Đúng. Tọa độ điểm $I$ là $(50; 35; 0)$. Khoảng cách từ $I$ đến $A$ là:

$IA = \sqrt{(50-0)^2 + (35-0)^2 + (0-10)^2} = \sqrt{2500 + 1225 + 100} = \sqrt{3825} \approx 61.8 \text{ m} > 60 \text{ m}$.

Khoảng cách từ $I$ đến $B$ là:

$IB = \sqrt{(50-7)^2 + (35-3)^2 + (0-11)^2} = \sqrt{43^2 + 32^2 + 11^2} = \sqrt{1849 + 1024 + 121} = \sqrt{2994} \approx 54.7 \text{ m} < 60 \text{ m}$.

Vậy flycam ở vị trí điểm $A$ không bị phá sóng còn flycam ở vị trí điểm $B$ bị phá sóng.


d) Đúng. Đường thẳng đi qua vị trí của hai chiếc flycam tại $A$ và $B$ có phương trình tham số là:


$\begin{cases} x = 0 + 7t \\ y = 0 + 3t \\ z = 10 + t \end{cases}$ $<=>$ $\begin{cases} x = 7t \\ y = 3t \\ z = 10 + t \end{cases}$


Nhân 2 vế của phương trình thứ hai với $ \frac{13}{3}$ rồi cộng với phương trình 1, ta có: $x = -6 + 13t$. Phương trình thứ hai lấy $y = 4 - 7t$.


Thay lại vào ta được $\begin{cases} x = -6 + 13t \\ y = 4 - 7t \\ z = 10 + t \end{cases}$


Vậy phương trình đường thẳng đúng.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved