Câu 3.
a) Phương trình mặt cầu với tâm I(3, -2, 5) và bán kính 6 km là:
\[
(x - 3)^2 + (y + 2)^2 + (z - 5)^2 = 36
\]
b) Để kiểm tra liệu điểm M(-2, 5, 3) có nằm trong vùng phủ sóng hay không, ta tính khoảng cách từ M đến I:
\[
d(M, I) = \sqrt{(-2 - 3)^2 + (5 + 2)^2 + (3 - 5)^2} = \sqrt{(-5)^2 + 7^2 + (-2)^2} = \sqrt{25 + 49 + 4} = \sqrt{78}
\]
Vì \(\sqrt{78} \approx 8.83 > 6\), nên điểm M nằm ngoài vùng phủ sóng.
c) Ta cần tính khoảng cách từ trạm thu phát sóng I(3, -2, 5) đến mặt phẳng chứa tam giác ABC. Trước hết, ta tìm phương trình mặt phẳng (ABC).
Phương trình mặt phẳng (ABC) có dạng:
\[
ax + by + cz + d = 0
\]
Ta thay tọa độ của A, B, C vào phương trình mặt phẳng để tìm các hệ số a, b, c, d.
Từ A(5, 7, 2):
\[
5a + 7b + 2c + d = 0 \quad \text{(1)}
\]
Từ B(-6, 2, 3):
\[
-6a + 2b + 3c + d = 0 \quad \text{(2)}
\]
Từ C(2, -5, -3):
\[
2a - 5b - 3c + d = 0 \quad \text{(3)}
\]
Giải hệ phương trình này, ta tìm được các hệ số a, b, c, d. Tuy nhiên, vì đây là một bài toán phức tạp, ta sẽ sử dụng công thức khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng:
\[
d(I, (ABC)) = \frac{|ax_0 + by_0 + cz_0 + d|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2}}
\]
Sau khi tính toán, ta có khoảng cách từ I đến mặt phẳng (ABC) là khoảng 5,89 km.
d) Vectơ vận tốc \(\overrightarrow{v} = (2, 3, 0)\) và thời gian là nửa giờ (0,5 giờ). Quãng đường người đó di chuyển là:
\[
|\overrightarrow{v}| \times 0,5 = \sqrt{2^2 + 3^2 + 0^2} \times 0,5 = \sqrt{13} \times 0,5 \approx 1,80 \text{ km}
\]
Tọa độ mới của người đó sau nửa giờ là:
\[
N' = N + 0,5 \times \overrightarrow{v} = (2, 1, \frac{55}{49}) + (1, 1,5, 0) = (3, 2, \frac{55}{49})
\]
Kiểm tra khoảng cách từ N' đến I:
\[
d(N', I) = \sqrt{(3 - 3)^2 + (2 + 2)^2 + (\frac{55}{49} - 5)^2} = \sqrt{0 + 4^2 + (\frac{55}{49} - \frac{245}{49})^2} = \sqrt{16 + (\frac{-190}{49})^2} = \sqrt{16 + \frac{36100}{2401}} \approx 6,02 \text{ km}
\]
Vì khoảng cách này lớn hơn 6 km, nên người đó chưa thể sử dụng dịch vụ của trạm thu phát sóng này.
Câu 4.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo yêu cầu của đề bài.
Bước 1: Xác định các biến cố
- Biến cố \( A \): Lần thứ nhất lấy được viên bi xanh từ hộp thứ nhất.
- Biến cố \( \overline{A} \): Lần thứ nhất lấy được viên bi vàng từ hộp thứ nhất.
- Biến cố \( B \): Lần thứ hai lấy được viên bi vàng từ hộp thứ hai.
Bước 2: Tính xác suất của các biến cố
- Số viên bi trong hộp thứ nhất: 4 bi xanh + 3 bi vàng = 7 bi.
- Số viên bi trong hộp thứ hai: 2 bi xanh + 4 bi vàng = 6 bi.
Xác suất lần thứ nhất lấy được viên bi xanh từ hộp thứ nhất:
\[ P(A) = \frac{4}{7} \]
Xác suất lần thứ nhất lấy được viên bi vàng từ hộp thứ nhất:
\[ P(\overline{A}) = \frac{3}{7} \]
Bước 3: Xác định các trường hợp khi chuyển viên bi từ hộp thứ nhất sang hộp thứ hai
- Nếu lấy viên bi xanh từ hộp thứ nhất (biến cố \( A \)), hộp thứ hai sẽ có 3 bi xanh và 4 bi vàng.
- Nếu lấy viên bi vàng từ hộp thứ nhất (biến cố \( \overline{A} \)), hộp thứ hai sẽ có 2 bi xanh và 5 bi vàng.
Bước 4: Tính xác suất của biến cố \( B \) trong từng trường hợp
- Xác suất lần thứ hai lấy được viên bi vàng từ hộp thứ hai khi đã chuyển viên bi xanh từ hộp thứ nhất:
\[ P(B|A) = \frac{4}{7} \]
- Xác suất lần thứ hai lấy được viên bi vàng từ hộp thứ hai khi đã chuyển viên bi vàng từ hộp thứ nhất:
\[ P(B|\overline{A}) = \frac{5}{7} \]
Bước 5: Áp dụng công thức xác suất tổng hợp
\[ P(B) = P(A) \cdot P(B|A) + P(\overline{A}) \cdot P(B|\overline{A}) \]
\[ P(B) = \left( \frac{4}{7} \right) \cdot \left( \frac{4}{7} \right) + \left( \frac{3}{7} \right) \cdot \left( \frac{5}{7} \right) \]
\[ P(B) = \frac{16}{49} + \frac{15}{49} \]
\[ P(B) = \frac{31}{49} \]
Bước 6: Tính xác suất điều kiện \( P(A|B) \)
\[ P(A|B) = \frac{P(A) \cdot P(B|A)}{P(B)} \]
\[ P(A|B) = \frac{\left( \frac{4}{7} \right) \cdot \left( \frac{4}{7} \right)}{\frac{31}{49}} \]
\[ P(A|B) = \frac{\frac{16}{49}}{\frac{31}{49}} \]
\[ P(A|B) = \frac{16}{31} \]
Kết luận:
- Đáp án đúng là \( d)~P(A|B)=\frac{12}{31} \).
Tuy nhiên, theo tính toán trên, \( P(A|B) = \frac{16}{31} \). Do đó, có thể có sự nhầm lẫn trong đề bài hoặc đáp án.
Câu 1.
Để tính xác suất để xảy ra ít nhất 2 cuộc gọi đến trung tâm cứu hộ, ta cần tính xác suất của các trường hợp có 2, 3, 4, và 5 cuộc gọi.
Bảng phân bố xác suất đã cho:
\[
\begin{array}{|c|c|c|c|c|c|c|}
\hline
x & 0 & 1 & 2 & 3 & 4 & 5 \\
\hline
P & 0,25 & 0,2 & 0,15 & 0,15 & 0,13 & 0,12 \\
\hline
\end{array}
\]
Xác suất để xảy ra ít nhất 2 cuộc gọi là tổng xác suất của các trường hợp có 2, 3, 4, và 5 cuộc gọi.
Ta có:
\[ P(X \geq 2) = P(X = 2) + P(X = 3) + P(X = 4) + P(X = 5) \]
Thay các giá trị vào:
\[ P(X \geq 2) = 0,15 + 0,15 + 0,13 + 0,12 \]
\[ P(X \geq 2) = 0,55 \]
Vậy xác suất để xảy ra ít nhất 2 cuộc gọi đến trung tâm cứu hộ là 0,55.
Câu 2.
Để tính $a + b$, ta cần tìm cosin của góc giữa đường chéo của viên đá với cạnh đáy của viên đá. Ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm chiều cao của viên đá:
Chiều cao của viên đá là khoảng cách giữa hai đáy hình chóp cụt. Ta có thể sử dụng công thức tính chiều cao của hình chóp cụt:
\[
h = \sqrt{(\text{chiều cao mặt bên})^2 - \left(\frac{\text{cạnh đáy lớn} - \text{cạnh đáy nhỏ}}{2}\right)^2}
\]
Thay các giá trị đã cho vào công thức:
\[
h = \sqrt{(\sqrt{2})^2 - \left(\frac{3 - 1}{2}\right)^2} = \sqrt{2 - 1} = 1 \text{ cm}
\]
2. Tìm độ dài đường chéo của viên đá:
Đường chéo của viên đá là đoạn thẳng nối hai đỉnh đối diện của viên đá. Ta có thể sử dụng định lý Pythagoras trong không gian để tính độ dài đường chéo:
\[
d = \sqrt{(\text{cạnh đáy lớn})^2 + (\text{cạnh đáy lớn})^2 + (\text{chiều cao})^2}
\]
Thay các giá trị đã cho vào công thức:
\[
d = \sqrt{3^2 + 3^2 + 1^2} = \sqrt{9 + 9 + 1} = \sqrt{19} \text{ cm}
\]
3. Tìm cosin của góc giữa đường chéo và cạnh đáy:
Gọi $\theta$ là góc giữa đường chéo của viên đá và cạnh đáy của viên đá. Ta có thể sử dụng công thức cosin trong tam giác vuông:
\[
\cos \theta = \frac{\text{cạnh kề}}{\text{huyền}}
\]
Trong trường hợp này, cạnh kề là cạnh đáy lớn (3 cm) và huyền là đường chéo ( $\sqrt{19}$ cm):
\[
\cos \theta = \frac{3}{\sqrt{19}}
\]
4. Rút gọn phân số:
Ta cần rút gọn phân số $\frac{3}{\sqrt{19}}$ để có dạng $\frac{a}{b}$ với $a$ và $b$ là hai số nguyên tố cùng nhau. Nhân cả tử và mẫu với $\sqrt{19}$:
\[
\cos \theta = \frac{3 \sqrt{19}}{19}
\]
Vậy $a = 3$ và $b = 19$.
5. Tính $a + b$:
\[
a + b = 3 + 19 = 22
\]
Đáp số: $a + b = 22$.