Hjdkdjdvhjjjjjj

XÁC SUẤT Câu 1: Có hai đội thi đấu môn bắn súng. Đội I có 8 vận động viên, đội
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_e1fS0Nrxb2OB1jNRO8c6kv52San2
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

28/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: a) Xác suất để vận động viên chọn ra thuộc đội I là: \[ P(A) = \frac{8}{8 + 10} = \frac{8}{18} = \frac{4}{9} \] b) Xác suất không đạt huy chương vàng của mỗi vận động viên đội II là: \[ P(\bar{B}) = 1 - P(B) = 1 - 0,55 = 0,45 \] c) Xác suất để vận động viên này đạt huy chương vàng là: \[ P(C) = P(A) \cdot P(D|A) + P(\bar{A}) \cdot P(E|\bar{A}) \] Trong đó: - \(P(A)\) là xác suất chọn vận động viên từ đội I. - \(P(D|A)\) là xác suất đạt huy chương vàng của vận động viên từ đội I. - \(P(\bar{A})\) là xác suất chọn vận động viên từ đội II. - \(P(E|\bar{A})\) là xác suất đạt huy chương vàng của vận động viên từ đội II. Ta có: \[ P(A) = \frac{4}{9}, \quad P(D|A) = 0,6, \quad P(\bar{A}) = \frac{5}{9}, \quad P(E|\bar{A}) = 0,55 \] Do đó: \[ P(C) = \left( \frac{4}{9} \times 0,6 \right) + \left( \frac{5}{9} \times 0,55 \right) \] \[ = \left( \frac{4}{9} \times \frac{6}{10} \right) + \left( \frac{5}{9} \times \frac{55}{100} \right) \] \[ = \left( \frac{24}{90} \right) + \left( \frac{275}{900} \right) \] \[ = \left( \frac{240}{900} \right) + \left( \frac{275}{900} \right) \] \[ = \frac{515}{900} = \frac{103}{180} \] d) Giả sử vận động viên được chọn đạt huy chương vàng. Xác suất để vận động viên này thuộc đội I là: \[ P(F) = \frac{P(A) \cdot P(D|A)}{P(C)} \] \[ = \frac{\left( \frac{4}{9} \times 0,6 \right)}{\frac{103}{180}} \] \[ = \frac{\left( \frac{24}{90} \right)}{\frac{103}{180}} \] \[ = \frac{\left( \frac{24}{90} \right) \times 180}{103} \] \[ = \frac{48}{103} \] Đáp số: a) \(\frac{4}{9}\) b) 0,45 c) \(\frac{103}{180}\) d) \(\frac{48}{103}\) Câu 2: a) Xác suất để người thứ nhất bốc trúng lá thăm trúng giải là $\frac{1}{10}$ vì có 10 lá thăm và chỉ có 1 lá thăm trúng giải. b) Xác suất để người thứ hai bốc trúng lá thăm trúng giải khi biết người thứ nhất bốc trượt là $\frac{1}{9}$. Vì nếu người thứ nhất bốc trượt, còn lại 9 lá thăm trong đó có 1 lá thăm trúng giải. c) Xác suất để cả hai người bốc đầu tiên không được thăm trúng giải là: - Xác suất người thứ nhất bốc trượt là $\frac{9}{10}$. - Xác suất người thứ hai bốc trượt khi người thứ nhất đã bốc trượt là $\frac{8}{9}$. Do đó, xác suất để cả hai người bốc đầu tiên không được thăm trúng giải là: \[ \frac{9}{10} \times \frac{8}{9} = \frac{8}{10} = \frac{4}{5} \] d) Xác suất để người thứ ba bốc trúng lá thăm trúng giải là: - Nếu người thứ nhất và người thứ hai đều bốc trượt, còn lại 8 lá thăm trong đó có 1 lá thăm trúng giải. - Xác suất người thứ ba bốc trúng là $\frac{1}{8}$. - Xác suất người thứ ba bốc trúng khi người thứ nhất và người thứ hai đều bốc trượt là: \[ \frac{9}{10} \times \frac{8}{9} \times \frac{1}{8} = \frac{1}{10} \] Như vậy, xác suất để người thứ ba bốc trúng lá thăm trúng giải là $\frac{1}{10}$, không nhỏ hơn $\frac{1}{10}$. Câu 3: Để giải quyết từng phần của câu hỏi, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: a) Tính \( P(\overline{A}) \) Biến cố \( A \) là "Khách hàng mua bảo hiểm cho nhiều hơn một chiếc xe". Theo đề bài, 70% khách hàng mua bảo hiểm cho nhiều hơn một chiếc xe, tức là: \[ P(A) = 0,7 \] Do đó, xác suất của biến cố đối lập \( \overline{A} \) (khách hàng mua bảo hiểm cho đúng một chiếc xe) là: \[ P(\overline{A}) = 1 - P(A) = 1 - 0,7 = 0,3 \] b) Tính \( P(B|A) \) Biến cố \( B \) là "Khách hàng mua bảo hiểm cho xe thể thao". Trong số những khách hàng mua bảo hiểm cho nhiều hơn một chiếc xe, có 15% mua bảo hiểm cho xe thể thao. Do đó: \[ P(B|A) = 0,15 \] c) Tính \( P(AB) \) \( P(AB) \) là xác suất của biến cố "Khách hàng mua bảo hiểm cho nhiều hơn một chiếc xe và trong số đó có xe thể thao". Ta có: \[ P(AB) = P(A) \times P(B|A) = 0,7 \times 0,15 = 0,105 \] Vì \( 0,105 < 0,1 \), nên: \[ P(AB) < 0,1 \] d) Tính xác suất một khách hàng chỉ mua bảo hiểm cho đúng một chiếc xe và chiếc xe đó không phải là xe thể thao Gọi \( C \) là biến cố "Khách hàng mua bảo hiểm cho xe thể thao". Biến cố "Khách hàng chỉ mua bảo hiểm cho đúng một chiếc xe và chiếc xe đó không phải là xe thể thao" là \( \overline{A} \cap \overline{B} \). Xác suất của biến cố \( \overline{B} \) (khách hàng không mua bảo hiểm cho xe thể thao) là: \[ P(\overline{B}) = 1 - P(B) \] Theo đề bài, 20% khách hàng mua bảo hiểm cho xe thể thao, tức là: \[ P(B) = 0,2 \] \[ P(\overline{B}) = 1 - 0,2 = 0,8 \] Xác suất của biến cố \( \overline{A} \cap \overline{B} \) là: \[ P(\overline{A} \cap \overline{B}) = P(\overline{A}) \times P(\overline{B}) = 0,3 \times 0,8 = 0,24 \] Vì \( 0,24 > 0,2 \), nên: \[ P(\overline{A} \cap \overline{B}) > 0,2 \] Kết luận - \( P(\overline{A}) = 0,3 \) - \( P(B|A) = 0,15 \) - \( P(AB) < 0,1 \) - Xác suất một khách hàng chỉ mua bảo hiểm cho đúng một chiếc xe và chiếc xe đó không phải là xe thể thao lớn hơn 0,2. Câu 4: Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết. Phần a) Tỉ lệ dương tính thật Tỉ lệ dương tính thật là tỉ lệ người thực sự mắc bệnh và có kết quả xét nghiệm dương tính. Biết rằng: - Tỉ lệ mắc bệnh của vùng dân cư là 5%, tức là 0,05. - Tỉ lệ dương tính giả là 5%, tức là 0,05. Do đó, tỉ lệ dương tính thật là: \[ 1 - \text{Tỉ lệ dương tính giả} = 1 - 0,05 = 0,95 \] Phần b) Tỉ lệ xét nghiệm RT-PCR có kết quả dương tính Tỉ lệ xét nghiệm RT-PCR có kết quả dương tính bao gồm cả dương tính thật và dương tính giả. Biết rằng: - Tỉ lệ mắc bệnh của vùng dân cư là 0,05. - Tỉ lệ dương tính thật là 0,95. - Tỉ lệ dương tính giả là 0,05. Tỉ lệ dương tính thật là: \[ 0,05 \times 0,95 = 0,0475 \] Tỉ lệ dương tính giả là: \[ 0,95 \times 0,05 = 0,0475 \] Tổng tỉ lệ xét nghiệm dương tính là: \[ 0,0475 + 0,0475 = 0,095 = 9,5\% \] Phần c) Tỉ lệ người nhiễm virus trong những người có kết quả xét nghiệm RT-PCR dương tính Tỉ lệ người nhiễm virus trong những người có kết quả xét nghiệm dương tính là: \[ \frac{\text{Tỉ lệ dương tính thật}}{\text{Tỉ lệ xét nghiệm dương tính}} = \frac{0,0475}{0,095} = 0,5 = 50\% \] Phần d) Tỉ lệ người không nhiễm virus trong những người có kết quả xét nghiệm RT-PCR âm tính Tỉ lệ âm tính thật là: \[ 1 - \text{Tỉ lệ âm tính giả} = 1 - 0,13 = 0,87 \] Tỉ lệ xét nghiệm âm tính là: \[ 0,95 \times 0,87 = 0,8265 \] Tỉ lệ người không nhiễm virus trong những người có kết quả xét nghiệm âm tính là: \[ \frac{\text{Tỉ lệ âm tính thật}}{\text{Tỉ lệ xét nghiệm âm tính}} = \frac{0,8265}{0,87} = 0,95 = 95\% \] Kết luận a) Tỉ lệ dương tính thật bằng 95%. b) Tỉ lệ xét nghiệm RT-PCR có kết quả dương tính là 9,5%. c) Tỉ lệ người nhiễm virus trong những người có kết quả xét nghiệm RT-PCR dương tính lớn hơn 50%. d) Tỉ lệ người không nhiễm virus trong những người có kết quả xét nghiệm RT-PCR âm tính nhỏ hơn 90,9%.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved