Câu 1:
a) Xác suất để vận động viên chọn ra thuộc đội I là:
\[
P(A) = \frac{8}{8 + 10} = \frac{8}{18} = \frac{4}{9}
\]
b) Xác suất không đạt huy chương vàng của mỗi vận động viên đội II là:
\[
P(\bar{B}) = 1 - P(B) = 1 - 0,55 = 0,45
\]
c) Xác suất để vận động viên này đạt huy chương vàng là:
\[
P(C) = P(A) \cdot P(D|A) + P(\bar{A}) \cdot P(E|\bar{A})
\]
Trong đó:
- \(P(A)\) là xác suất chọn vận động viên từ đội I.
- \(P(D|A)\) là xác suất đạt huy chương vàng của vận động viên từ đội I.
- \(P(\bar{A})\) là xác suất chọn vận động viên từ đội II.
- \(P(E|\bar{A})\) là xác suất đạt huy chương vàng của vận động viên từ đội II.
Ta có:
\[
P(A) = \frac{4}{9}, \quad P(D|A) = 0,6, \quad P(\bar{A}) = \frac{5}{9}, \quad P(E|\bar{A}) = 0,55
\]
Do đó:
\[
P(C) = \left( \frac{4}{9} \times 0,6 \right) + \left( \frac{5}{9} \times 0,55 \right)
\]
\[
= \left( \frac{4}{9} \times \frac{6}{10} \right) + \left( \frac{5}{9} \times \frac{55}{100} \right)
\]
\[
= \left( \frac{24}{90} \right) + \left( \frac{275}{900} \right)
\]
\[
= \left( \frac{240}{900} \right) + \left( \frac{275}{900} \right)
\]
\[
= \frac{515}{900} = \frac{103}{180}
\]
d) Giả sử vận động viên được chọn đạt huy chương vàng. Xác suất để vận động viên này thuộc đội I là:
\[
P(F) = \frac{P(A) \cdot P(D|A)}{P(C)}
\]
\[
= \frac{\left( \frac{4}{9} \times 0,6 \right)}{\frac{103}{180}}
\]
\[
= \frac{\left( \frac{24}{90} \right)}{\frac{103}{180}}
\]
\[
= \frac{\left( \frac{24}{90} \right) \times 180}{103}
\]
\[
= \frac{48}{103}
\]
Đáp số:
a) \(\frac{4}{9}\)
b) 0,45
c) \(\frac{103}{180}\)
d) \(\frac{48}{103}\)
Câu 2:
a) Xác suất để người thứ nhất bốc trúng lá thăm trúng giải là $\frac{1}{10}$ vì có 10 lá thăm và chỉ có 1 lá thăm trúng giải.
b) Xác suất để người thứ hai bốc trúng lá thăm trúng giải khi biết người thứ nhất bốc trượt là $\frac{1}{9}$. Vì nếu người thứ nhất bốc trượt, còn lại 9 lá thăm trong đó có 1 lá thăm trúng giải.
c) Xác suất để cả hai người bốc đầu tiên không được thăm trúng giải là:
- Xác suất người thứ nhất bốc trượt là $\frac{9}{10}$.
- Xác suất người thứ hai bốc trượt khi người thứ nhất đã bốc trượt là $\frac{8}{9}$.
Do đó, xác suất để cả hai người bốc đầu tiên không được thăm trúng giải là:
\[
\frac{9}{10} \times \frac{8}{9} = \frac{8}{10} = \frac{4}{5}
\]
d) Xác suất để người thứ ba bốc trúng lá thăm trúng giải là:
- Nếu người thứ nhất và người thứ hai đều bốc trượt, còn lại 8 lá thăm trong đó có 1 lá thăm trúng giải.
- Xác suất người thứ ba bốc trúng là $\frac{1}{8}$.
- Xác suất người thứ ba bốc trúng khi người thứ nhất và người thứ hai đều bốc trượt là:
\[
\frac{9}{10} \times \frac{8}{9} \times \frac{1}{8} = \frac{1}{10}
\]
Như vậy, xác suất để người thứ ba bốc trúng lá thăm trúng giải là $\frac{1}{10}$, không nhỏ hơn $\frac{1}{10}$.
Câu 3:
Để giải quyết từng phần của câu hỏi, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
a) Tính \( P(\overline{A}) \)
Biến cố \( A \) là "Khách hàng mua bảo hiểm cho nhiều hơn một chiếc xe". Theo đề bài, 70% khách hàng mua bảo hiểm cho nhiều hơn một chiếc xe, tức là:
\[ P(A) = 0,7 \]
Do đó, xác suất của biến cố đối lập \( \overline{A} \) (khách hàng mua bảo hiểm cho đúng một chiếc xe) là:
\[ P(\overline{A}) = 1 - P(A) = 1 - 0,7 = 0,3 \]
b) Tính \( P(B|A) \)
Biến cố \( B \) là "Khách hàng mua bảo hiểm cho xe thể thao". Trong số những khách hàng mua bảo hiểm cho nhiều hơn một chiếc xe, có 15% mua bảo hiểm cho xe thể thao. Do đó:
\[ P(B|A) = 0,15 \]
c) Tính \( P(AB) \)
\( P(AB) \) là xác suất của biến cố "Khách hàng mua bảo hiểm cho nhiều hơn một chiếc xe và trong số đó có xe thể thao". Ta có:
\[ P(AB) = P(A) \times P(B|A) = 0,7 \times 0,15 = 0,105 \]
Vì \( 0,105 < 0,1 \), nên:
\[ P(AB) < 0,1 \]
d) Tính xác suất một khách hàng chỉ mua bảo hiểm cho đúng một chiếc xe và chiếc xe đó không phải là xe thể thao
Gọi \( C \) là biến cố "Khách hàng mua bảo hiểm cho xe thể thao". Biến cố "Khách hàng chỉ mua bảo hiểm cho đúng một chiếc xe và chiếc xe đó không phải là xe thể thao" là \( \overline{A} \cap \overline{B} \).
Xác suất của biến cố \( \overline{B} \) (khách hàng không mua bảo hiểm cho xe thể thao) là:
\[ P(\overline{B}) = 1 - P(B) \]
Theo đề bài, 20% khách hàng mua bảo hiểm cho xe thể thao, tức là:
\[ P(B) = 0,2 \]
\[ P(\overline{B}) = 1 - 0,2 = 0,8 \]
Xác suất của biến cố \( \overline{A} \cap \overline{B} \) là:
\[ P(\overline{A} \cap \overline{B}) = P(\overline{A}) \times P(\overline{B}) = 0,3 \times 0,8 = 0,24 \]
Vì \( 0,24 > 0,2 \), nên:
\[ P(\overline{A} \cap \overline{B}) > 0,2 \]
Kết luận
- \( P(\overline{A}) = 0,3 \)
- \( P(B|A) = 0,15 \)
- \( P(AB) < 0,1 \)
- Xác suất một khách hàng chỉ mua bảo hiểm cho đúng một chiếc xe và chiếc xe đó không phải là xe thể thao lớn hơn 0,2.
Câu 4:
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết.
Phần a) Tỉ lệ dương tính thật
Tỉ lệ dương tính thật là tỉ lệ người thực sự mắc bệnh và có kết quả xét nghiệm dương tính.
Biết rằng:
- Tỉ lệ mắc bệnh của vùng dân cư là 5%, tức là 0,05.
- Tỉ lệ dương tính giả là 5%, tức là 0,05.
Do đó, tỉ lệ dương tính thật là:
\[ 1 - \text{Tỉ lệ dương tính giả} = 1 - 0,05 = 0,95 \]
Phần b) Tỉ lệ xét nghiệm RT-PCR có kết quả dương tính
Tỉ lệ xét nghiệm RT-PCR có kết quả dương tính bao gồm cả dương tính thật và dương tính giả.
Biết rằng:
- Tỉ lệ mắc bệnh của vùng dân cư là 0,05.
- Tỉ lệ dương tính thật là 0,95.
- Tỉ lệ dương tính giả là 0,05.
Tỉ lệ dương tính thật là:
\[ 0,05 \times 0,95 = 0,0475 \]
Tỉ lệ dương tính giả là:
\[ 0,95 \times 0,05 = 0,0475 \]
Tổng tỉ lệ xét nghiệm dương tính là:
\[ 0,0475 + 0,0475 = 0,095 = 9,5\% \]
Phần c) Tỉ lệ người nhiễm virus trong những người có kết quả xét nghiệm RT-PCR dương tính
Tỉ lệ người nhiễm virus trong những người có kết quả xét nghiệm dương tính là:
\[ \frac{\text{Tỉ lệ dương tính thật}}{\text{Tỉ lệ xét nghiệm dương tính}} = \frac{0,0475}{0,095} = 0,5 = 50\% \]
Phần d) Tỉ lệ người không nhiễm virus trong những người có kết quả xét nghiệm RT-PCR âm tính
Tỉ lệ âm tính thật là:
\[ 1 - \text{Tỉ lệ âm tính giả} = 1 - 0,13 = 0,87 \]
Tỉ lệ xét nghiệm âm tính là:
\[ 0,95 \times 0,87 = 0,8265 \]
Tỉ lệ người không nhiễm virus trong những người có kết quả xét nghiệm âm tính là:
\[ \frac{\text{Tỉ lệ âm tính thật}}{\text{Tỉ lệ xét nghiệm âm tính}} = \frac{0,8265}{0,87} = 0,95 = 95\% \]
Kết luận
a) Tỉ lệ dương tính thật bằng 95%.
b) Tỉ lệ xét nghiệm RT-PCR có kết quả dương tính là 9,5%.
c) Tỉ lệ người nhiễm virus trong những người có kết quả xét nghiệm RT-PCR dương tính lớn hơn 50%.
d) Tỉ lệ người không nhiễm virus trong những người có kết quả xét nghiệm RT-PCR âm tính nhỏ hơn 90,9%.