Sosss mn oiii

Trang 3/4 - Mã đề 101 PHẦN III. (3,0 điểm) Câu hỏi trắc nghiệm trả lời ngắn Thí
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Zangg Ann
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

29/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Gọi theo kế hoạch đội xe chở hết số hàng trong số ngày là x (ngày, điều kiện: x > 1). Theo đề bài ta có: Số tấn hàng đội xe dự định chở trong mỗi ngày là $\frac{140}{x}$ (tấn). Thực tế mỗi ngày đội xe chở số tấn hàng là $\frac{140}{x} + 5$ (tấn). Thực tế đội xe chở hết số hàng trong số ngày là x - 1 (ngày). Lập phương trình: (x - 1) × ($\frac{140}{x}$ + 5) = 140 + 10 (x - 1) × ($\frac{140}{x}$ + 5) = 150 $\frac{140(x - 1)}{x}$ + 5(x - 1) = 150 140 - $\frac{140}{x}$ + 5x - 5 = 150 135 + 5x - $\frac{140}{x}$ = 150 5x - $\frac{140}{x}$ = 15 5x² - 140 = 15x 5x² - 15x - 140 = 0 x² - 3x - 28 = 0 (x - 7)(x + 4) = 0 x = 7 hoặc x = -4 (loại) Vậy số ngày chở hết 140 tấn hàng theo kế hoạch là 7 ngày. Câu 2. Để tính xác suất của biến cố "Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho 5", chúng ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định tổng số thẻ trong hộp: Tổng số thẻ trong hộp là 30 thẻ. 2. Xác định số thẻ có số chia hết cho 5: Các số chia hết cho 5 trong khoảng từ 1 đến 30 là: 5, 10, 15, 20, 25, 30. Số lượng các số này là 6 số. 3. Tính xác suất của biến cố: Xác suất của biến cố "Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho 5" được tính bằng cách chia số thẻ có số chia hết cho 5 cho tổng số thẻ trong hộp. \[ P = \frac{\text{số thẻ có số chia hết cho 5}}{\text{tổng số thẻ trong hộp}} = \frac{6}{30} = \frac{1}{5} \] 4. Làm tròn kết quả đến hàng phần trăm: \[ \frac{1}{5} = 0.20 \] Vậy xác suất của biến cố "Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho 5" là 0.20 hoặc 20%. Câu 3. Để tính độ dài ngắn nhất mà con kiến phải bò từ $A_1$ đến $K$, ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định các thông số đã biết: - Bán kính đáy của hình trụ: $r = 9$ cm - Chiều cao của hình trụ: $h = 24$ cm - Độ dài đoạn thẳng $CK = 4$ cm - Góc giữa hai đường sinh $AA_1$ và $CC_1$: $\widehat{AOC} = 128^\circ$ 2. Tính độ dài đoạn thẳng $AK$: - Ta có $A_1$ nằm ở đỉnh trên của hình trụ, còn $K$ nằm trên đường sinh $CC_1$. - Độ dài đoạn thẳng $A_1K$ sẽ là đường chéo của một hình chữ nhật có chiều dài là chiều cao của hình trụ trừ đi độ dài đoạn thẳng $CK$ và chiều rộng là bán kính đáy của hình trụ. - Chiều cao từ $A_1$ đến $K$ là: $h - CK = 24 - 4 = 20$ cm - Độ dài đoạn thẳng $AK$ là: \[ AK = \sqrt{(20)^2 + (9)^2} = \sqrt{400 + 81} = \sqrt{481} \approx 21.9 \text{ cm} \] 3. Tính độ dài đoạn thẳng $A_1K$: - Ta có $A_1$ nằm ở đỉnh trên của hình trụ, còn $K$ nằm trên đường sinh $CC_1$. - Độ dài đoạn thẳng $A_1K$ sẽ là đường chéo của một hình chữ nhật có chiều dài là chiều cao của hình trụ trừ đi độ dài đoạn thẳng $CK$ và chiều rộng là bán kính đáy của hình trụ. - Chiều cao từ $A_1$ đến $K$ là: $h - CK = 24 - 4 = 20$ cm - Độ dài đoạn thẳng $A_1K$ là: \[ A_1K = \sqrt{(20)^2 + (9)^2} = \sqrt{400 + 81} = \sqrt{481} \approx 21.9 \text{ cm} \] Vậy độ dài ngắn nhất mà con kiến phải bò từ $A_1$ đến $K$ là khoảng 21.9 cm. Câu 4. Đầu tiên, ta cần tìm bán kính của đường tròn $(O)$ và $(O')$. Gọi bán kính của đường tròn $(O)$ là $R$ và bán kính của đường tròn $(O')$ là $r$. Ta biết rằng $O'A = r = 3 \text{ cm}$. Vì $O'O$ là đoạn thẳng nối tâm của hai đường tròn và $O'C$ là đường kính của đường tròn $(O)$, nên ta có: \[ O'C = 2R \] Ta cũng biết rằng $O'O = 2,5 \text{ cm}$. Do đó, ta có: \[ OC = R \] \[ O'C = R + 2,5 \] Vì $O'C$ là đường kính của đường tròn $(O)$, nên: \[ O'C = 2R \] Từ đó ta có: \[ R + 2,5 = 2R \] \[ 2,5 = R \] Vậy bán kính của đường tròn $(O)$ là $R = 2,5 \text{ cm}$. Bây giờ, ta cần tìm độ dài các cạnh của tam giác $ABC$. Vì $O'O$ là đoạn thẳng nối tâm của hai đường tròn và $O'C$ là đường kính của đường tròn $(O)$, nên ta có: \[ O'C = 2R = 5 \text{ cm} \] Do đó, ta có: \[ AC = 5 \text{ cm} \] Vì $A$ và $B$ là các điểm chung của hai đường tròn $(O)$ và $(O')$, nên ta có: \[ AB = 2 \times O'A = 2 \times 3 = 6 \text{ cm} \] Cuối cùng, ta cần tìm độ dài cạnh $BC$. Vì $O'C$ là đường kính của đường tròn $(O)$, nên góc $ACB$ là góc vuông. Do đó, ta có: \[ BC = \sqrt{AC^2 - AB^2} = \sqrt{5^2 - 3^2} = \sqrt{25 - 9} = \sqrt{16} = 4 \text{ cm} \] Vậy chu vi của tam giác $ABC$ là: \[ AB + BC + CA = 6 + 4 + 5 = 15 \text{ cm} \] Đáp số: 15 cm. Câu 5. Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần tìm số tiền gốc mà chị Hân cần gửi để sau một năm nhận được ít nhất 50 triệu đồng tiền lãi với lãi suất 5,2% một năm. Bước 1: Xác định lãi suất và số tiền lãi mong muốn. - Lãi suất: 5,2% - Số tiền lãi mong muốn: 50 triệu đồng Bước 2: Áp dụng công thức tính lãi suất. Công thức tính lãi suất là: \[ \text{Tiền lãi} = \text{Số tiền gốc} \times \text{Lãi suất} \] Bước 3: Tìm số tiền gốc. Gọi số tiền gốc mà chị Hân cần gửi là \( x \) triệu đồng. Theo đề bài, sau một năm chị Hân nhận được ít nhất 50 triệu đồng tiền lãi, tức là: \[ x \times 5,2\% = 50 \] \[ x \times \frac{5,2}{100} = 50 \] \[ x \times 0,052 = 50 \] \[ x = \frac{50}{0,052} \] \[ x \approx 961,54 \] Bước 4: Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị. Số tiền gốc mà chị Hân cần gửi ít nhất là 962 triệu đồng (làm tròn đến hàng đơn vị). Đáp số: 962 triệu đồng. Câu 6. Gọi số cây bưởi trồng thêm là x (cây, điều kiện: x ≥ 0) Sản lượng của mỗi cây bưởi lúc sau là: 200 - 5x (quả) Tổng số cây bưởi lúc sau là: 30 + x (cây) Sản lượng bưởi của khu vườn lúc sau là: A = (30 + x)(200 - 5x) = 6000 + 200x - 150x - 5x^2 = 6000 + 50x - 5x^2 = -5(x^2 - 10x - 1200) = -5[(x - 5)^2 - 1225] = -5(x - 5)^2 + 6125 Ta thấy: -5(x - 5)^2 ≤ 0, ∀x Suy ra: A ≤ 6125, ∀x Vậy giá trị lớn nhất của A là 6125, đạt được khi x = 5 Đáp số: 6125 quả bưởi
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

PHẦN III. (3,0 điểm) Câu hỏi trắc nghiệm trả lời ngắn


Câu 1.


Gọi $x$ (tấn/ngày) là số tấn hàng đội xe dự định chở mỗi ngày ($x > 0$).

Gọi $t$ (ngày) là số ngày đội xe dự định chở hết $140$ tấn hàng ($t > 0$).

Theo kế hoạch, ta có phương trình: $x \cdot t = 140$ $(1)$


Thực tế, mỗi ngày đội xe chở được $x+5$ tấn.

Thời gian thực tế để hoàn thành công việc là $t-1$ ngày.

Tổng số hàng thực tế chở được là $140 + 10 = 150$ tấn.

Theo thực tế, ta có phương trình: $(x+5)(t-1) = 150$ (2)


Từ $(1)$, ta rút $t = \frac{140}{x}$. Thay vào (2):

$(x+5)\left(\frac{140}{x} - 1\right) = 150$

$140 - x + \frac{700}{x} - 5 = 150$

$135 - x + \frac{700}{x} = 150$

Nhân cả hai vế với $x$ (vì $x > 0$):

$135x - x^2 + 700 = 150x$

Chuyển vế và sắp xếp lại, ta được phương trình bậc hai:

$x^2 + 15x - 700 = 0$


Tính delta ($\Delta$) của phương trình:

$\Delta = b^2 - 4ac = 15^2 - 4(1)(-700) = 225 + 2800 = 3025$

$\sqrt{\Delta} = \sqrt{3025} = 55$


Các nghiệm của phương trình là:

$x_1 = \frac{-15 + 55}{2} = \frac{40}{2} = 20$ (Thỏa mãn điều kiện $x > 0$)

$x_2 = \frac{-15 - 55}{2} = \frac{-70}{2} = -35$ (Không thỏa mãn điều kiện $x > 0$)


Vậy, số tấn hàng dự định chở mỗi ngày là $x = 20$ tấn.

Số ngày dự định chở hết $140$ tấn hàng theo kế hoạch là $t = \frac{140}{x} = \frac{140}{20} = 7$ ngày.


Đáp số: $7$ ngày.


Câu 2.


Tổng số thẻ trong hộp là $30$ thẻ, được đánh số từ $1$ đến $30$.

Không gian mẫu $\Omega$ có $30$ phần tử, $n(\Omega) = 30$.


Biến cố $A$: "Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho $5$".

Các số chia hết cho $5$ trong khoảng từ $1$ đến $30$ là: $5, 10, 15, 20, 25, 30$.

Số phần tử của biến cố $A$ là $n(A) = 6$.


Xác suất của biến cố $A$ là:

$P(A) = \frac{n(A)}{n(\Omega)} = \frac{6}{30} = \frac{1}{5} = 0,2$.


Làm tròn kết quả đến hàng phần trăm: $0,20$.


Đáp số: $0,20$.


Câu 3.


Để tìm độ dài ngắn nhất mà kiến phải bò từ $A_1$ đến $K$ trên mặt trụ, ta trải phẳng mặt xung quanh của hình trụ thành một hình chữ nhật.

Chiều cao của hình chữ nhật là chiều cao của hình trụ, $H = 24$ cm.

Độ rộng của hình chữ nhật là chu vi đáy của hình trụ, $C = 2\pi R = 2\pi(9) = 18\pi$ cm.


Điểm $A_1$ nằm ở đáy dưới, ta coi nó có tọa độ $(0, 0)$ trên mặt phẳng trải.

Điểm $K$ nằm trên đường sinh $CC_1$.

Khoảng cách từ $C$ đến $K$ là $CK = 4$ cm.

Vì $C_1$ ở đáy dưới và $C$ ở đáy trên, nên khoảng cách từ $C_1$ đến $K$ theo chiều cao là $24 - 4 = 20$ cm.

Vậy, tọa độ của $K$ trên mặt phẳng trải là $(x_K, 20)$.


Để tìm $x_K$, ta cần tính độ dài cung $A_1C_1$ (hoặc $AC$) trên đáy hình trụ.

Góc $\widehat{AOC} = 128^\circ$.

Độ dài cung $AC$ (độ dài đường đi ngang trên mặt phẳng trải) là:

$L_{AC} = \frac{\text{góc}}{360^\circ} \times \text{chu vi đáy} = \frac{128}{360} \times 18\pi = \frac{16}{45} \times 18\pi = \frac{16 \times 2}{5}\pi = \frac{32}{5}\pi$ cm.


Độ dài đường đi ngắn nhất từ $A_1$ đến $K$ trên mặt phẳng trải là đoạn thẳng nối $(0, 0)$ và $(\frac{32}{5}\pi, 20)$.

Sử dụng định lý Pythagore:

$d = \sqrt{\left(\frac{32}{5}\pi\right)^2 + 20^2}$

$d = \sqrt{\left(\frac{32\pi}{5}\right)^2 + 400}$


Thay $\pi \approx 3,14159$:

$\frac{32\pi}{5} \approx \frac{32 \times 3,14159}{5} \approx \frac{100,53088}{5} \approx 20,106176$

$d \approx \sqrt{(20,106176)^2 + 400}$

$d \approx \sqrt{404,2583 + 400}$

$d \approx \sqrt{804,2583}$

$d \approx 28,36$ cm.


Làm tròn kết quả đến hàng phần mười: $28,4$ $cm$


Đáp số: $28,4$ $cm$


Câu 4.


Gọi $R_O$ và $R_{O'}$ lần lượt là bán kính của đường tròn $(O)$ và $(O')$.

Theo đề bài:

$OO' = 2,5$ cm.

$O'OC$ là đường kính của đường tròn $(O)$. Điều này có nghĩa là $O$ là tâm của đường tròn $(O)$ và $O$ là trung điểm của đoạn thẳng $O'C$.

Vì $O'$ nằm trên đường tròn $(O)$, nên $OO'$ là bán kính của $(O)$.

$\Rightarrow R_O = OO' = 2,5$ cm.

Vì $O$ là trung điểm của $O'C$, nên $O'C = 2 \cdot OO' = 2 \cdot 2,5 = 5$ cm.

Điểm $A$ nằm trên đường tròn $(O)$ và $O'C$ là đường kính của $(O)$. Do đó, tam giác $AO'C$ là tam giác vuông tại $A$ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).


Trong tam giác vuông $AO'C$ tại $A$:

Ta có $O'A = 3$ cm (đề bài).

$O'C = 5$ cm (đã tính).

Áp dụng định lý Pythagore: $AC^2 + O'A^2 = O'C^2$

$AC^2 + 3^2 = 5^2$

$AC^2 + 9 = 25$

$AC^2 = 16 \Rightarrow AC = 4$ $cm$


Hai đường tròn $(O)$ và $(O')$ cắt nhau tại $A$ và $B$.

Đoạn thẳng $AB$ là dây chung của hai đường tròn. Đường nối tâm $OO'$ vuông góc với $AB$ tại trung điểm $H$ của $AB$.

Trong tam giác $AOO'$: $OA = R_O = 2,5$ cm, $O'A = R_{O'} = 3$ cm (vì $A$ nằm trên $(O')$), $OO' = 2,5$ cm.

Đây là tam giác cân tại $O$.

Đặt $AH = x$.

Áp dụng công thức đường cao trong tam giác $AOO'$ (nếu kẻ đường cao từ $A$ xuống $OO'$).

Hoặc, sử dụng hệ trục tọa độ:

Chọn $O$ là gốc tọa độ $(0;0)$.

Vì $O' \in (O)$ và $OO'=2.5$ nên ta có thể đặt $O'(2.5;0)$.

Vì $O'OC$ là đường kính của $(O)$, $C$ sẽ là $(-2.5;0)$.

Điểm $A(x_A; y_A)$ thuộc $(O)$ nên $x_A^2 + y_A^2 = R_O^2 = 2.5^2 = 6.25$.

Điểm $A(x_A; y_A)$ thuộc $(O')$ và $O'A = 3$, nên $(x_A - 2.5)^2 + y_A^2 = 3^2 = 9$.

Thay $y_A^2 = 6.25 - x_A^2$ vào phương trình thứ hai:

$(x_A - 2.5)^2 + (6.25 - x_A^2) = 9$

$x_A^2 - 5x_A + 6.25 + 6.25 - x_A^2 = 9$

$-5x_A + 12.5 = 9$

$-5x_A = 9 - 12.5 = -3.5$

$x_A = \frac{-3.5}{-5} = 0.7$.

Khi đó $y_A^2 = 6.25 - (0.7)^2 = 6.25 - 0.49 = 5.76$.

$y_A = \sqrt{5.76} = 2.4$ (chọn $y_A > 0$).

Vậy $A(0.7; 2.4)$.

Do tính đối xứng của hai đường tròn qua đường nối tâm $OO'$, nếu $A(x_A; y_A)$ là một giao điểm thì $B(x_A; -y_A)$ là giao điểm còn lại.

Vậy $B(0.7; -2.4)$.


Tính độ dài các cạnh của tam giác $ABC$:

$AB = \sqrt{(0.7 - 0.7)^2 + (2.4 - (-2.4))^2} = \sqrt{0^2 + (4.8)^2} = 4.8$ cm.

$AC = \sqrt{(0.7 - (-2.5))^2 + (2.4 - 0)^2} = \sqrt{(3.2)^2 + (2.4)^2} = \sqrt{10.24 + 5.76} = \sqrt{16} = 4$ cm. (Đã kiểm tra khớp với tính toán trên).

$BC = \sqrt{(0.7 - (-2.5))^2 + (-2.4 - 0)^2} = \sqrt{(3.2)^2 + (-2.4)^2} = \sqrt{10.24 + 5.76} = \sqrt{16} = 4$ cm.


Chu vi của tam giác $ABC$ là:

$P_{ABC} = AB + AC + BC = 4.8 + 4 + 4 = 12.8$ cm.


Làm tròn kết quả đến độ chính xác $0,05$ (tức là làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai và là bội của $0,05$).

$12.8$ có thể viết là $12.80$.


Đáp số: $12,80$ $cm$


Câu 5.


Gọi $P$ là số tiền (triệu đồng) mà chị Hân cần gửi tiết kiệm.

Lãi suất gửi tiết kiệm là $5,2\%$ năm, kỳ hạn $12$ tháng (tức $1$ năm).

Số tiền lãi thu được sau $1$ năm là: $I = P \times 5,2\% = P \times 0,052$.

Chị Hân mong muốn sau một năm sẽ nhận được tiền lãi ít nhất là $50$ triệu đồng.

$\Rightarrow I \ge 50$

$0,052 P \ge 50$

$P \ge \frac{50}{0,052}$

$P \ge 961,53846...$


Vì số tiền gửi phải là số nguyên (triệu đồng) và phải đảm bảo tiền lãi *ít nhất* là $50$ triệu đồng, nên ta phải làm tròn lên đến đơn vị gần nhất.

$P = 962$ triệu đồng.


Đáp số: $962$ triệu đồng.


Câu 6.


Gọi $x$ là số cây bưởi trồng thêm. Điều kiện $x \ge 0$ và $x$ là số nguyên.

Số cây bưởi ban đầu là $30$ cây.

Năng suất ban đầu của mỗi cây là $200$ quả.


Khi trồng thêm $x$ cây:

Tổng số cây bưởi trong vườn là: $N = 30 + x$ (cây).

Mỗi khi trồng thêm $1$ cây, năng suất mỗi cây giảm $5$ quả.

Vậy khi trồng thêm $x$ cây, năng suất của mỗi cây sẽ giảm đi $5x$ quả.

Năng suất thực tế của mỗi cây là: $S_c = 200 - 5x$ (quả/cây).

Điều kiện năng suất mỗi cây phải dương: $200 - 5x > 0 \Rightarrow 5x < 200 \Rightarrow x < 40$.

Vậy $0 \le x < 40$.


Tổng sản lượng bưởi của khu vườn là:

$Y = N \times S_c = (30 + x)(200 - 5x)$

$Y = 6000 - 150x + 200x - 5x^2$

$Y = -5x^2 + 50x + 6000$


Đây là một hàm số bậc hai có dạng $Y(x) = ax^2 + bx + c$ với $a = -5 < 0$. Đồ thị là một parabol quay bề lõm xuống dưới, nên hàm số đạt giá trị lớn nhất tại đỉnh của parabol.

Hoành độ đỉnh của parabol là $x_{đỉnh} = -\frac{b}{2a} = -\frac{50}{2(-5)} = -\frac{50}{-10} = 5$.


Giá trị $x=5$ thỏa mãn điều kiện $0 \le x < 40$.

Vậy, để tổng sản lượng bưởi lớn nhất, người làm vườn cần trồng thêm $5$ cây bưởi.


Khi đó:

Tổng số cây bưởi trong vườn là $30 + 5 = 35$ cây.

Năng suất mỗi cây là $200 - 5 \times 5 = 200 - 25 = 175$ quả.

Tổng sản lượng bưởi của khu vườn là $35 \times 175 = 6125$ quả.


Đáp số: $6125$ quả bưởi.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved