Câu 6:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định tọa độ của các điểm A và D.
2. Tìm tọa độ của điểm B.
3. Tìm tọa độ của điểm C.
4. Tính tổng \(a + b + c\) của tọa độ điểm C.
Bước 1: Xác định tọa độ của các điểm A và D
Điểm A thuộc mặt phẳng (Oxz), do đó tọa độ của A có dạng \((x_A, 0, z_A)\).
Điểm D thuộc mặt phẳng (Oyz), do đó tọa độ của D có dạng \((0, y_D, z_D)\).
Cả hai điểm A và D đều thuộc đường thẳng \(d: \left\{\begin{array}{l}x=2-2t\\y=3t\\z=4\end{array}\right.\).
Tìm tọa độ của điểm A:
- Vì A thuộc (Oxz), nên \(y_A = 0\).
- Thay \(y = 0\) vào phương trình đường thẳng \(d\):
\[ 0 = 3t \Rightarrow t = 0 \]
- Thay \(t = 0\) vào phương trình đường thẳng \(d\):
\[ x_A = 2 - 2 \cdot 0 = 2 \]
\[ z_A = 4 \]
Do đó, tọa độ của điểm A là \((2, 0, 4)\).
Tìm tọa độ của điểm D:
- Vì D thuộc (Oyz), nên \(x_D = 0\).
- Thay \(x = 0\) vào phương trình đường thẳng \(d\):
\[ 0 = 2 - 2t \Rightarrow t = 1 \]
- Thay \(t = 1\) vào phương trình đường thẳng \(d\):
\[ y_D = 3 \cdot 1 = 3 \]
\[ z_D = 4 \]
Do đó, tọa độ của điểm D là \((0, 3, 4)\).
Bước 2: Tìm tọa độ của điểm B
Điểm B nằm trên mặt phẳng (Oxy), do đó tọa độ của B có dạng \((x_B, y_B, 0)\).
Tìm tọa độ của điểm B:
- Vì B nằm trên mặt phẳng (Oxy), nên \(z_B = 0\).
- Ta biết rằng \(sin \theta = \frac{2}{3}\), trong đó \(\theta\) là góc giữa đoạn thẳng AB và mặt phẳng (Oxy).
Ta có:
\[ \overrightarrow{AB} = (x_B - 2, y_B, -4) \]
Phương pháp tính \(sin \theta\) từ vector:
\[ sin \theta = \frac{|z|}{|\overrightarrow{AB}|} \]
\[ |\overrightarrow{AB}| = \sqrt{(x_B - 2)^2 + y_B^2 + (-4)^2} \]
\[ \frac{2}{3} = \frac{4}{\sqrt{(x_B - 2)^2 + y_B^2 + 16}} \]
\[ \frac{2}{3} = \frac{4}{\sqrt{(x_B - 2)^2 + y_B^2 + 16}} \]
\[ \sqrt{(x_B - 2)^2 + y_B^2 + 16} = 6 \]
\[ (x_B - 2)^2 + y_B^2 + 16 = 36 \]
\[ (x_B - 2)^2 + y_B^2 = 20 \]
Giả sử \(x_B = 4\) và \(y_B = 2\), ta kiểm tra lại:
\[ (4 - 2)^2 + 2^2 = 4 + 4 = 8 \neq 20 \]
Do đó, ta chọn \(x_B = 4\) và \(y_B = 4\):
\[ (4 - 2)^2 + 4^2 = 4 + 16 = 20 \]
Tọa độ của điểm B là \((4, 4, 0)\).
Bước 3: Tìm tọa độ của điểm C
Điểm C nằm trên mặt phẳng (Oxy), do đó tọa độ của C có dạng \((x_C, y_C, 0)\).
Tìm tọa độ của điểm C:
- Vì C nằm trên mặt phẳng (Oxy), nên \(z_C = 0\).
- Ta biết rằng đoạn thẳng BC nằm trên mặt phẳng (Oxy), do đó:
\[ \overrightarrow{BC} = (x_C - 4, y_C - 4, 0) \]
Vì ABCD là hình chữ nhật, nên:
\[ \overrightarrow{AD} = \overrightarrow{BC} \]
\[ \overrightarrow{AD} = (0 - 2, 3 - 0, 4 - 4) = (-2, 3, 0) \]
\[ \overrightarrow{BC} = (-2, 3, 0) \]
Do đó:
\[ x_C - 4 = -2 \Rightarrow x_C = 2 \]
\[ y_C - 4 = 3 \Rightarrow y_C = 7 \]
Tọa độ của điểm C là \((2, 7, 0)\).
Bước 4: Tính tổng \(a + b + c\) của tọa độ điểm C
\[ a + b + c = 2 + 7 + 0 = 9 \]
Vậy giá trị của \(a + b + c\) là 9.