Bài 1:
Bước 1: Xác định không gian mẫu của phép thử
Phép thử này liên quan đến việc lấy ngẫu nhiên 1 quả bóng từ mỗi hộp. Ta có thể liệt kê tất cả các kết quả có thể xảy ra:
- Từ hộp thứ nhất, ta có thể lấy ra quả bóng trắng hoặc quả bóng đỏ.
- Từ hộp thứ hai, ta có thể lấy ra quả bóng đỏ hoặc quả bóng vàng.
Do đó, không gian mẫu của phép thử này là:
\[ \Omega = \{(Trắng, Đỏ), (Trắng, Vàng), (Đỏ, Đỏ), (Đỏ, Vàng)\} \]
Bước 2: Xác định biến cố A: "Có đúng 1 quả bóng màu đỏ trong 2 quả bóng lấy ra"
Biến cố A sẽ bao gồm các kết quả sau:
- Lấy ra quả bóng trắng từ hộp thứ nhất và quả bóng đỏ từ hộp thứ hai: (Trắng, Đỏ)
- Lấy ra quả bóng đỏ từ hộp thứ nhất và quả bóng vàng từ hộp thứ hai: (Đỏ, Vàng)
Vậy biến cố A là:
\[ A = \{(Trắng, Đỏ), (Đỏ, Vàng)\} \]
Bước 3: Tính xác suất của biến cố A
Số lượng kết quả có thể xảy ra trong không gian mẫu là 4 (từ bước 1):
\[ |\Omega| = 4 \]
Số lượng kết quả thuộc biến cố A là 2 (từ bước 2):
\[ |A| = 2 \]
Xác suất của biến cố A là:
\[ P(A) = \frac{|A|}{|\Omega|} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2} \]
Kết luận:
Xác suất của biến cố A là $\frac{1}{2}$.
Bài 2:
Tổng số cách chọn 2 bạn từ 5 bạn là:
\[ \binom{5}{2} = \frac{5 \times 4}{2 \times 1} = 10 \]
Số cách chọn 1 bạn nam và 1 bạn nữ là:
\[ 3 \times 2 = 6 \]
Xác suất của biến cố T là:
\[ P(T) = \frac{6}{10} = \frac{3}{5} \]
Đáp số: $\frac{3}{5}$
Bài 3:
Các trường hợp xảy ra khi An và Bình chọn quán nước là:
(A, A); (A, B); (A, C); (A, D)
(B, A); (B, B); (B, C); (B, D)
(C, A); (C, B); (C, C); (C, D)
(D, A); (D, B); (D, C); (D, D)
Tổng số các trường hợp là 16 trường hợp.
Các trường hợp hai bạn cùng vào một quán là:
(A, A); (B, B); (C, C); (D, D)
Tổng số các trường hợp hai bạn cùng vào một quán là 4 trường hợp.
Xác suất để hai bạn cùng vào một quán là:
\[ \frac{4}{16} = \frac{1}{4} \]
Đáp số: $\frac{1}{4}$
Bài 4:
Để mô tả không gian mẫu của phép thử và tính xác suất của biến cố A, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định không gian mẫu
Không gian mẫu của phép thử là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra khi lấy ngẫu nhiên đồng thời 2 tấm thẻ từ hộp. Ta có 5 tấm thẻ được đánh số lần lượt là 3, 5, 6, 7, 9.
Các kết quả có thể xảy ra khi lấy 2 tấm thẻ từ hộp là:
- (3, 5)
- (3, 6)
- (3, 7)
- (3, 9)
- (5, 6)
- (5, 7)
- (5, 9)
- (6, 7)
- (6, 9)
- (7, 9)
Vậy không gian mẫu S gồm 10 kết quả:
\[ S = \{(3, 5), (3, 6), (3, 7), (3, 9), (5, 6), (5, 7), (5, 9), (6, 7), (6, 9), (7, 9)\} \]
Bước 2: Xác định biến cố A
Biến cố A là "Tích các số ghi trên 2 tấm thẻ chia hết cho 3". Ta kiểm tra từng cặp trong không gian mẫu để xác định các cặp thỏa mãn điều kiện này.
- (3, 5): 3 × 5 = 15 (chia hết cho 3)
- (3, 6): 3 × 6 = 18 (chia hết cho 3)
- (3, 7): 3 × 7 = 21 (chia hết cho 3)
- (3, 9): 3 × 9 = 27 (chia hết cho 3)
- (5, 6): 5 × 6 = 30 (chia hết cho 3)
- (5, 7): 5 × 7 = 35 (không chia hết cho 3)
- (5, 9): 5 × 9 = 45 (chia hết cho 3)
- (6, 7): 6 × 7 = 42 (chia hết cho 3)
- (6, 9): 6 × 9 = 54 (chia hết cho 3)
- (7, 9): 7 × 9 = 63 (chia hết cho 3)
Như vậy, các cặp thỏa mãn biến cố A là:
\[ A = \{(3, 5), (3, 6), (3, 7), (3, 9), (5, 6), (5, 9), (6, 7), (6, 9), (7, 9)\} \]
Bước 3: Tính xác suất của biến cố A
Xác suất của biến cố A là tỷ lệ giữa số kết quả thuận lợi và tổng số kết quả trong không gian mẫu.
Số kết quả thuận lợi là 9 (số cặp trong A).
Tổng số kết quả trong không gian mẫu là 10 (số cặp trong S).
Vậy xác suất của biến cố A là:
\[ P(A) = \frac{9}{10} \]
Đáp số
Xác suất của biến cố A là $\frac{9}{10}$.
Bài 5:
Khi gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối, đồng chất, mỗi con xúc xắc có 6 mặt, do đó số phần tử của không gian mẫu là:
\[ 6 \times 6 = 36 \]
Biến cố A "Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc lớn hơn hoặc bằng 10" bao gồm các kết quả sau:
- Tổng số chấm là 10: (4, 6), (5, 5), (6, 4)
- Tổng số chấm là 11: (5, 6), (6, 5)
- Tổng số chấm là 12: (6, 6)
Như vậy, có tổng cộng 6 kết quả thỏa mãn biến cố A.
Xác suất của biến cố A là:
\[ P(A) = \frac{\text{số kết quả thuận lợi}}{\text{số phần tử của không gian mẫu}} = \frac{6}{36} = \frac{1}{6} \]
Đáp số: Số phần tử của không gian mẫu là 36, xác suất của biến cố A là $\frac{1}{6}$.
Bài 6:
Các số nguyên dương có hai chữ số nhỏ hơn 100, mỗi chữ số đều là số nguyên tố là: 23, 25, 27, 32, 35, 37, 52, 53, 57, 72, 73, 75. Tổng cộng có 12 số.
Trong các số này, các số nguyên tố là: 23, 37, 53, 73. Tổng cộng có 4 số.
Xác suất để số được chọn là số nguyên tố là:
\[ \frac{4}{12} = \frac{1}{3} \]
Đáp số: $\frac{1}{3}$