hhhhhhhhhhhhhhhhhh

DẠNG 6 : Tính xác suất Bài 1: Hộp thứ nhất đựng 1 quá bóng trắng, 1 quả
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của anhthu
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

30/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1: Bước 1: Xác định không gian mẫu của phép thử Phép thử này liên quan đến việc lấy ngẫu nhiên 1 quả bóng từ mỗi hộp. Ta có thể liệt kê tất cả các kết quả có thể xảy ra: - Từ hộp thứ nhất, ta có thể lấy ra quả bóng trắng hoặc quả bóng đỏ. - Từ hộp thứ hai, ta có thể lấy ra quả bóng đỏ hoặc quả bóng vàng. Do đó, không gian mẫu của phép thử này là: \[ \Omega = \{(Trắng, Đỏ), (Trắng, Vàng), (Đỏ, Đỏ), (Đỏ, Vàng)\} \] Bước 2: Xác định biến cố A: "Có đúng 1 quả bóng màu đỏ trong 2 quả bóng lấy ra" Biến cố A sẽ bao gồm các kết quả sau: - Lấy ra quả bóng trắng từ hộp thứ nhất và quả bóng đỏ từ hộp thứ hai: (Trắng, Đỏ) - Lấy ra quả bóng đỏ từ hộp thứ nhất và quả bóng vàng từ hộp thứ hai: (Đỏ, Vàng) Vậy biến cố A là: \[ A = \{(Trắng, Đỏ), (Đỏ, Vàng)\} \] Bước 3: Tính xác suất của biến cố A Số lượng kết quả có thể xảy ra trong không gian mẫu là 4 (từ bước 1): \[ |\Omega| = 4 \] Số lượng kết quả thuộc biến cố A là 2 (từ bước 2): \[ |A| = 2 \] Xác suất của biến cố A là: \[ P(A) = \frac{|A|}{|\Omega|} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2} \] Kết luận: Xác suất của biến cố A là $\frac{1}{2}$. Bài 2: Tổng số cách chọn 2 bạn từ 5 bạn là: \[ \binom{5}{2} = \frac{5 \times 4}{2 \times 1} = 10 \] Số cách chọn 1 bạn nam và 1 bạn nữ là: \[ 3 \times 2 = 6 \] Xác suất của biến cố T là: \[ P(T) = \frac{6}{10} = \frac{3}{5} \] Đáp số: $\frac{3}{5}$ Bài 3: Các trường hợp xảy ra khi An và Bình chọn quán nước là: (A, A); (A, B); (A, C); (A, D) (B, A); (B, B); (B, C); (B, D) (C, A); (C, B); (C, C); (C, D) (D, A); (D, B); (D, C); (D, D) Tổng số các trường hợp là 16 trường hợp. Các trường hợp hai bạn cùng vào một quán là: (A, A); (B, B); (C, C); (D, D) Tổng số các trường hợp hai bạn cùng vào một quán là 4 trường hợp. Xác suất để hai bạn cùng vào một quán là: \[ \frac{4}{16} = \frac{1}{4} \] Đáp số: $\frac{1}{4}$ Bài 4: Để mô tả không gian mẫu của phép thử và tính xác suất của biến cố A, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định không gian mẫu Không gian mẫu của phép thử là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra khi lấy ngẫu nhiên đồng thời 2 tấm thẻ từ hộp. Ta có 5 tấm thẻ được đánh số lần lượt là 3, 5, 6, 7, 9. Các kết quả có thể xảy ra khi lấy 2 tấm thẻ từ hộp là: - (3, 5) - (3, 6) - (3, 7) - (3, 9) - (5, 6) - (5, 7) - (5, 9) - (6, 7) - (6, 9) - (7, 9) Vậy không gian mẫu S gồm 10 kết quả: \[ S = \{(3, 5), (3, 6), (3, 7), (3, 9), (5, 6), (5, 7), (5, 9), (6, 7), (6, 9), (7, 9)\} \] Bước 2: Xác định biến cố A Biến cố A là "Tích các số ghi trên 2 tấm thẻ chia hết cho 3". Ta kiểm tra từng cặp trong không gian mẫu để xác định các cặp thỏa mãn điều kiện này. - (3, 5): 3 × 5 = 15 (chia hết cho 3) - (3, 6): 3 × 6 = 18 (chia hết cho 3) - (3, 7): 3 × 7 = 21 (chia hết cho 3) - (3, 9): 3 × 9 = 27 (chia hết cho 3) - (5, 6): 5 × 6 = 30 (chia hết cho 3) - (5, 7): 5 × 7 = 35 (không chia hết cho 3) - (5, 9): 5 × 9 = 45 (chia hết cho 3) - (6, 7): 6 × 7 = 42 (chia hết cho 3) - (6, 9): 6 × 9 = 54 (chia hết cho 3) - (7, 9): 7 × 9 = 63 (chia hết cho 3) Như vậy, các cặp thỏa mãn biến cố A là: \[ A = \{(3, 5), (3, 6), (3, 7), (3, 9), (5, 6), (5, 9), (6, 7), (6, 9), (7, 9)\} \] Bước 3: Tính xác suất của biến cố A Xác suất của biến cố A là tỷ lệ giữa số kết quả thuận lợi và tổng số kết quả trong không gian mẫu. Số kết quả thuận lợi là 9 (số cặp trong A). Tổng số kết quả trong không gian mẫu là 10 (số cặp trong S). Vậy xác suất của biến cố A là: \[ P(A) = \frac{9}{10} \] Đáp số Xác suất của biến cố A là $\frac{9}{10}$. Bài 5: Khi gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối, đồng chất, mỗi con xúc xắc có 6 mặt, do đó số phần tử của không gian mẫu là: \[ 6 \times 6 = 36 \] Biến cố A "Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc lớn hơn hoặc bằng 10" bao gồm các kết quả sau: - Tổng số chấm là 10: (4, 6), (5, 5), (6, 4) - Tổng số chấm là 11: (5, 6), (6, 5) - Tổng số chấm là 12: (6, 6) Như vậy, có tổng cộng 6 kết quả thỏa mãn biến cố A. Xác suất của biến cố A là: \[ P(A) = \frac{\text{số kết quả thuận lợi}}{\text{số phần tử của không gian mẫu}} = \frac{6}{36} = \frac{1}{6} \] Đáp số: Số phần tử của không gian mẫu là 36, xác suất của biến cố A là $\frac{1}{6}$. Bài 6: Các số nguyên dương có hai chữ số nhỏ hơn 100, mỗi chữ số đều là số nguyên tố là: 23, 25, 27, 32, 35, 37, 52, 53, 57, 72, 73, 75. Tổng cộng có 12 số. Trong các số này, các số nguyên tố là: 23, 37, 53, 73. Tổng cộng có 4 số. Xác suất để số được chọn là số nguyên tố là: \[ \frac{4}{12} = \frac{1}{3} \] Đáp số: $\frac{1}{3}$
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved