...........

Câu 1. Cho hàm số bậc ba $y=f(x)$ có đồ thị là đường cong trong dưới đây.
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của kimanhhhh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

05/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để tìm số nghiệm thực của phương trình \( f(x) = 1 \), ta cần xem xét đồ thị của hàm số \( y = f(x) \) và đường thẳng \( y = 1 \). Bước 1: Xác định giao điểm của đường thẳng \( y = 1 \) với đồ thị của hàm số \( y = f(x) \). Bước 2: Quan sát đồ thị, ta thấy đường thẳng \( y = 1 \) cắt đồ thị của hàm số \( y = f(x) \) tại ba điểm khác nhau. Bước 3: Mỗi giao điểm này tương ứng với một nghiệm thực của phương trình \( f(x) = 1 \). Do đó, phương trình \( f(x) = 1 \) có 3 nghiệm thực. Đáp án đúng là: D. 3. Câu 2. Để tìm nhóm chứa tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu, chúng ta cần thực hiện các bước sau: 1. Tính tổng số lượng học sinh: Tổng số học sinh = 5 + 9 + 12 + 10 + 6 = 42 học sinh. 2. Tìm vị trí của tứ phân vị thứ nhất: Tứ phân vị thứ nhất (Q1) nằm ở vị trí $\frac{n}{4}$, trong đó n là tổng số lượng học sinh. \[ \frac{42}{4} = 10.5 \] Do đó, Q1 nằm ở vị trí thứ 10.5, tức là giữa học sinh thứ 10 và học sinh thứ 11. 3. Xác định nhóm chứa tứ phân vị thứ nhất: - Nhóm [0; 20) có 5 học sinh. - Nhóm [20; 40) có 9 học sinh. - Nhóm [40; 60) có 12 học sinh. Tổng số học sinh từ nhóm [0; 20) và [20; 40) là: \[ 5 + 9 = 14 \] Vì 10.5 nằm trong khoảng từ 14 học sinh đầu tiên, nên Q1 nằm trong nhóm [20; 40). Do đó, nhóm chứa tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu trên là: \[ \boxed{C.~[20;40)} \] Câu 3. Để tìm tọa độ của một vectơ $\overrightarrow{n}$ vuông góc với cả hai vectơ $\overrightarrow{a} = (1; 1; -2)$ và $\overrightarrow{b} = (1; 0; 3)$, ta có thể sử dụng phép nhân véc-tơ (còn gọi là tích ngoài) của hai véc-tơ này. Phép nhân véc-tơ của hai véc-tơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ được tính như sau: \[ \overrightarrow{a} \times \overrightarrow{b} = \begin{vmatrix} \mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\ 1 & 1 & -2 \\ 1 & 0 & 3 \end{vmatrix} = \mathbf{i}(1 \cdot 3 - (-2) \cdot 0) - \mathbf{j}(1 \cdot 3 - (-2) \cdot 1) + \mathbf{k}(1 \cdot 0 - 1 \cdot 1) \] \[ = \mathbf{i}(3 - 0) - \mathbf{j}(3 + 2) + \mathbf{k}(0 - 1) \] \[ = 3\mathbf{i} - 5\mathbf{j} - \mathbf{k} \] Do đó, tọa độ của vectơ $\overrightarrow{n}$ vuông góc với cả hai vectơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ là $(3; -5; -1)$. Vậy đáp án đúng là: \[ A.~(3; -5; -1) \] Câu 4. Trước tiên, ta xác định khoảng cách từ điểm S đến mặt phẳng (ABC). Vì SA vuông góc với (ABC), nên khoảng cách từ S đến (ABC) chính là độ dài đoạn thẳng SA. Ta gọi H là trung điểm của BC và hạ đường cao SH từ S xuống (ABC). Ta có góc giữa hai mặt phẳng (ABC) và (SBC) là góc giữa đường thẳng SH và mặt phẳng (ABC). Vì tam giác ABC đều cạnh a, nên ta có: - Độ dài đoạn thẳng AH = $\frac{a\sqrt{3}}{2}$ (đường cao của tam giác đều) - Độ dài đoạn thẳng BH = $\frac{a}{2}$ Trong tam giác SBC, ta có góc SBC = 60° (góc giữa hai mặt phẳng (ABC) và (SBC)). Ta tính khoảng cách từ S đến (ABC) bằng cách sử dụng công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng trong không gian. Trong tam giác SBC, ta có: - Độ dài đoạn thẳng SB = $\sqrt{SH^2 + HB^2}$ Vì góc SBC = 60°, ta có: - Độ dài đoạn thẳng SH = SB sin(60°) = SB $\frac{\sqrt{3}}{2}$ Ta cũng biết rằng: - Độ dài đoạn thẳng SB = $\sqrt{SA^2 + AB^2}$ Vì SA vuông góc với (ABC), ta có: - Độ dài đoạn thẳng SA = SH Do đó, ta có: - SA = SB $\frac{\sqrt{3}}{2}$ Thay vào công thức tính khoảng cách từ S đến (ABC): - SA = $\frac{a\sqrt{3}}{2}$ Vậy khoảng cách từ điểm S đến mặt phẳng (ABC) là $\frac{a\sqrt{3}}{2}$. Đáp án đúng là: B. $\frac{a\sqrt{3}}{2}$. Câu 5. Để tìm $u_5$, ta sử dụng công thức của cấp số nhân: $u_n = u_1 \cdot q^{n-1}$. Trong đó: - $u_1 = -3$ - $q = \frac{2}{3}$ - $n = 5$ Thay vào công thức, ta có: \[ u_5 = u_1 \cdot q^{5-1} = -3 \cdot \left(\frac{2}{3}\right)^4 \] Tính $\left(\frac{2}{3}\right)^4$: \[ \left(\frac{2}{3}\right)^4 = \frac{2^4}{3^4} = \frac{16}{81} \] Do đó: \[ u_5 = -3 \cdot \frac{16}{81} = -\frac{3 \cdot 16}{81} = -\frac{48}{81} = -\frac{16}{27} \] Vậy mệnh đề đúng là: \[ C.~u_5 = -\frac{16}{27}. \] Câu 6. Để xác định đường thẳng \( y = -2x + 3 \) là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số nào, ta cần kiểm tra từng hàm số đã cho để xem liệu khi \( x \to \infty \) hoặc \( x \to -\infty \), biểu thức của hàm số có tiến đến đường thẳng \( y = -2x + 3 \). Xét từng đáp án: Đáp án A: \( y = \frac{1}{-2x + 3} \) - Khi \( x \to \infty \) hoặc \( x \to -\infty \), \( \frac{1}{-2x + 3} \to 0 \). - Vậy, \( y \to 0 \), không tiến đến \( y = -2x + 3 \). Đáp án B: \( y = -2x - 3 - \frac{3}{x - 2} \) - Khi \( x \to \infty \) hoặc \( x \to -\infty \), \( \frac{3}{x - 2} \to 0 \). - Vậy, \( y \to -2x - 3 \), không tiến đến \( y = -2x + 3 \). Đáp án C: \( y = x + 1 + \frac{1}{-2x + 3} \) - Khi \( x \to \infty \) hoặc \( x \to -\infty \), \( \frac{1}{-2x + 3} \to 0 \). - Vậy, \( y \to x + 1 \), không tiến đến \( y = -2x + 3 \). Đáp án D: \( y = \frac{3}{2x - 1} - 2x + 3 \) - Khi \( x \to \infty \) hoặc \( x \to -\infty \), \( \frac{3}{2x - 1} \to 0 \). - Vậy, \( y \to -2x + 3 \), đúng với đường thẳng \( y = -2x + 3 \). Do đó, đáp án đúng là: \[ \boxed{D.~y = \frac{3}{2x - 1} - 2x + 3} \] Câu 7. Để xác định mặt phẳng nào song song với mặt phẳng $(\alpha):~x-2y-z+5=0$, ta cần kiểm tra các vectơ pháp tuyến của các mặt phẳng đã cho. Mặt phẳng $(\alpha)$ có vectơ pháp tuyến $\vec{n}_\alpha = (1, -2, -1)$. Ta sẽ kiểm tra từng mặt phẳng: A. Mặt phẳng $(\beta_2):~2x-4y-2z+7=0$ có vectơ pháp tuyến $\vec{n}_{\beta_2} = (2, -4, -2)$. Ta thấy rằng: \[ \vec{n}_{\beta_2} = 2 \cdot \vec{n}_\alpha \] Do đó, $(\beta_2)$ song song với $(\alpha)$. B. Mặt phẳng $(\beta_1):~3x+y+z-3=0$ có vectơ pháp tuyến $\vec{n}_{\beta_1} = (3, 1, 1)$. Ta thấy rằng: \[ \vec{n}_{\beta_1} \neq k \cdot \vec{n}_\alpha \text{ với } k \text{ là hằng số thực} \] Do đó, $(\beta_1)$ không song song với $(\alpha)$. C. Mặt phẳng $(\beta_3):~2x-4y-2z+10=0$ có vectơ pháp tuyến $\vec{n}_{\beta_3} = (2, -4, -2)$. Ta thấy rằng: \[ \vec{n}_{\beta_3} = 2 \cdot \vec{n}_\alpha \] Do đó, $(\beta_3)$ song song với $(\alpha)$. D. Mặt phẳng $(\beta_4):~-2x+4y-2z-7=0$ có vectơ pháp tuyến $\vec{n}_{\beta_4} = (-2, 4, -2)$. Ta thấy rằng: \[ \vec{n}_{\beta_4} = -2 \cdot \vec{n}_\alpha \] Do đó, $(\beta_4)$ song song với $(\alpha)$. Như vậy, các mặt phẳng song song với mặt phẳng $(\alpha)$ là: \[ A.~(\beta_2):~2x-4y-2z+7=0 \] \[ C.~(\beta_3):~2x-4y-2z+10=0 \] \[ D.~(\beta_4):~-2x+4y-2z-7=0 \] Tuy nhiên, trong các đáp án được đưa ra, chỉ có một lựa chọn đúng theo yêu cầu của đề bài. Do đó, đáp án đúng là: \[ A.~(\beta_2):~2x-4y-2z+7=0 \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved