giải ht giùm mình ạ

NHÓM GIÁO VIÊN TOÁN VIỆT NAM NĂM HỌC: 2024 - 2025 Câu 18: Để trang
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Hoaimong Trandinh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

09/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 18: Để tính diện tích phần tô màu, ta cần tính diện tích của hình tròn lớn và trừ đi diện tích của sáu cánh hoa. Bước 1: Tính diện tích hình tròn lớn - Bán kính của hình tròn lớn là \( R = 2 + 4 = 6 \) dm. - Diện tích hình tròn lớn là: \[ S_{\text{tròn}} = \pi R^2 = \pi \times 6^2 = 36\pi \] Bước 2: Tính diện tích của một cánh hoa - Mỗi cánh hoa là một phần của hình parabol, ta sẽ tính diện tích của một cánh hoa bằng cách lấy diện tích của một phần hình tròn lớn trừ đi diện tích của một phần hình lục giác đều. - Diện tích của một phần hình tròn lớn (1/6 hình tròn lớn): \[ S_{\text{tròn phần}} = \frac{1}{6} \times 36\pi = 6\pi \] - Diện tích của một phần hình lục giác đều (1/6 hình lục giác đều): \[ S_{\text{lục giác phần}} = \frac{1}{6} \times 6\sqrt{3} = \sqrt{3} \] - Diện tích của một cánh hoa: \[ S_{\text{hoa}} = S_{\text{tròn phần}} - S_{\text{lục giác phần}} = 6\pi - \sqrt{3} \] Bước 3: Tính diện tích của sáu cánh hoa - Diện tích của sáu cánh hoa: \[ S_{\text{6 hoa}} = 6 \times (6\pi - \sqrt{3}) = 36\pi - 6\sqrt{3} \] Bước 4: Tính diện tích phần tô màu - Diện tích phần tô màu là diện tích của hình tròn lớn trừ đi diện tích của sáu cánh hoa: \[ S_{\text{tô màu}} = S_{\text{tròn}} - S_{\text{6 hoa}} = 36\pi - (36\pi - 6\sqrt{3}) = 6\sqrt{3} \] Bước 5: Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị - Diện tích phần tô màu: \[ S_{\text{tô màu}} \approx 6 \times 1.732 = 10.392 \] Làm tròn đến hàng đơn vị: \[ S_{\text{tô màu}} \approx 10 \] Vậy diện tích phần tô màu là 10 dm². Câu 19: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp phản xạ và tính toán khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm trong không gian. 1. Phản xạ điểm M trên cạnh AD: - Gọi M' là điểm phản xạ của M qua đường thẳng AD. Do đó, M' nằm trên đường thẳng song song với AD và cách AD một khoảng bằng khoảng cách từ M đến AD. 2. Phản xạ điểm N trên cạnh AB: - Gọi N' là điểm phản xạ của N qua đường thẳng AB. Do đó, N' nằm trên đường thẳng song song với AB và cách AB một khoảng bằng khoảng cách từ N đến AB. 3. Tìm điểm P trên đường cong BIC: - Điểm P là điểm trên đường cong BIC sao cho tổng chiều dài đường đi từ M qua P đến N là ngắn nhất. Để tìm điểm này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp phản xạ và tính toán khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm trong không gian. 4. Tính khoảng cách từ M' đến N': - Khoảng cách từ M' đến N' sẽ là tổng chiều dài ngắn nhất của con đường từ M qua P đến N. 5. Áp dụng công thức khoảng cách giữa hai điểm: - Ta có tọa độ của M' và N' dựa trên các thông tin đã cho. Giả sử M' có tọa độ (x1, y1) và N' có tọa độ (x2, y2). Khoảng cách giữa M' và N' là: \[ d = \sqrt{(x2 - x1)^2 + (y2 - y1)^2} \] 6. Tính toán cụ thể: - Giả sử M có tọa độ (0, 15) và N có tọa độ (35, 20). Khi đó, M' có tọa độ (0, -15) và N' có tọa độ (35, -20). - Khoảng cách từ M' đến N' là: \[ d = \sqrt{(35 - 0)^2 + (-20 - (-15))^2} = \sqrt{35^2 + (-20 + 15)^2} = \sqrt{35^2 + (-5)^2} = \sqrt{1225 + 25} = \sqrt{1250} = 25\sqrt{2} \] Vậy tổng chiều dài con đường ngắn nhất là \( 25\sqrt{2} \) mét. Câu 20: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính diện tích toàn phần của thùng sơn: - Diện tích toàn phần của thùng sơn bao gồm diện tích mặt xung quanh và diện tích hai đáy. 2. Tính chi phí sản xuất một thùng sơn: - Chi phí sản xuất một thùng sơn sẽ là tổng của chi phí sản xuất mặt xung quanh và chi phí sản xuất hai đáy. 3. Tính số thùng sơn tối đa mà công ty có thể sản xuất: - Số thùng sơn tối đa sẽ là tổng ngân sách chia cho chi phí sản xuất một thùng sơn. Bước 1: Tính diện tích toàn phần của thùng sơn Diện tích toàn phần của thùng sơn bao gồm diện tích mặt xung quanh và diện tích hai đáy. - Diện tích mặt xung quanh của thùng sơn là \( A_{xq} = 2\pi rh \) - Diện tích một đáy của thùng sơn là \( A_{day} = \pi r^2 \) Do đó, diện tích toàn phần của thùng sơn là: \[ A_{tp} = 2\pi rh + 2\pi r^2 \] Bước 2: Tính chi phí sản xuất một thùng sơn Chi phí sản xuất một thùng sơn sẽ là tổng của chi phí sản xuất mặt xung quanh và chi phí sản xuất hai đáy. - Chi phí sản xuất mặt xung quanh là \( C_{xq} = 100 \times 2\pi rh \) nghìn đồng - Chi phí sản xuất hai đáy là \( C_{day} = 120 \times 2\pi r^2 \) nghìn đồng Do đó, chi phí sản xuất một thùng sơn là: \[ C_{tp} = 100 \times 2\pi rh + 120 \times 2\pi r^2 \] nghìn đồng Bước 3: Tính số thùng sơn tối đa mà công ty có thể sản xuất Số thùng sơn tối đa mà công ty có thể sản xuất là: \[ N = \frac{100,000,000}{C_{tp}} \] Bước 4: Áp dụng dữ liệu cụ thể Dung tích của thùng sơn là 5 lít, tức là thể tích \( V = 5 \) lít = 0.005 m³. Thể tích của thùng sơn là: \[ V = \pi r^2 h \] \[ 0.005 = \pi r^2 h \] Giả sử bán kính \( r = 0.1 \) m (đây là giả thiết để dễ tính toán), thì chiều cao \( h \) là: \[ h = \frac{0.005}{\pi (0.1)^2} = \frac{0.005}{0.01\pi} = \frac{0.5}{\pi} \approx 0.159 \text{ m} \] Diện tích toàn phần của thùng sơn là: \[ A_{tp} = 2\pi (0.1)(0.159) + 2\pi (0.1)^2 \] \[ A_{tp} = 2\pi (0.0159) + 2\pi (0.01) \] \[ A_{tp} = 0.0318\pi + 0.02\pi \] \[ A_{tp} = 0.0518\pi \text{ m}^2 \] Chi phí sản xuất một thùng sơn là: \[ C_{tp} = 100 \times 0.0318\pi + 120 \times 0.02\pi \] \[ C_{tp} = 3.18\pi + 2.4\pi \] \[ C_{tp} = 5.58\pi \text{ nghìn đồng} \] \[ C_{tp} \approx 17.54 \text{ nghìn đồng} \] Số thùng sơn tối đa mà công ty có thể sản xuất là: \[ N = \frac{100,000,000}{17,540} \approx 5,699 \] Vậy số thùng sơn tối đa mà công ty có thể sản xuất là khoảng 5,699 thùng. Câu 21: Đầu tiên, ta cần tính khoảng cách giữa tâm của hai viên bi ban đầu. Ta có: \[ d(I, J) = \sqrt{(5 - (-3))^2 + (-8 - 7)^2 + (3 - 4)^2} \] \[ d(I, J) = \sqrt{(5 + 3)^2 + (-8 - 7)^2 + (3 - 4)^2} \] \[ d(I, J) = \sqrt{8^2 + (-15)^2 + (-1)^2} \] \[ d(I, J) = \sqrt{64 + 225 + 1} \] \[ d(I, J) = \sqrt{290} \] Khoảng cách ban đầu giữa tâm của hai viên bi là $\sqrt{290}$ cm. Tiếp theo, ta tính tổng vận tốc của hai viên bi: \[ v_{\text{tổng}} = 5 \, \text{cm/s} + 3 \, \text{cm/s} = 8 \, \text{cm/s} \] Thời gian để hai viên bi va chạm với nhau là: \[ t = \frac{\sqrt{290}}{8} \] Ta thực hiện phép chia: \[ t \approx \frac{17.029}{8} \approx 2.13 \, \text{s} \] Vậy sau khoảng 2.13 giây kể từ khi tác động thì hai viên bi sẽ va chạm với nhau. Đáp số: 2.13 giây.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Hoaimong Trandinh

Câu 19: Bác Hùng muốn làm một con đường đi từ điểm M

M trên cạnh AD

AD ra một điểm trên mép hồ sen rồi lại từ điểm đó tới một điểm trên cạnh AB

AB. Biết khoảng cách từ I

I đến AB

AB và AD

AD tương ứng là 20m và 15m, hỏi tổng chiều dài con đường đó ngắn nhất là bao nhiêu mét?

Để giải bài này, ta cần tìm đường đi ngắn nhất từ M

M đến mép hồ sen rồi đến AB

AB. Đường đi ngắn nhất sẽ là đường thẳng. Gọi M′

M

 là điểm đối xứng của M

M qua tiếp tuyến của parabol tại điểm mà đường đi ngắn nhất chạm vào parabol. Khi đó, đường đi ngắn nhất từ M

M đến AB

AB qua parabol sẽ là đường thẳng từ M′

M

 đến AB

AB. Vì I

I là giao điểm của AB

AB và AD

AD, ta có hệ trục tọa độ Ixy

Ixy với I

I là gốc tọa độ. Tọa độ của M

M là (0;15)

(0;15). Phương trình của parabol có dạng y=ax2

y=ax2

. Vì khoảng cách từ I

I đến AB

AB là 20m, nên điểm trên parabol gần AB

AB nhất có tọa độ (20;0)

(20;0). Thay (20;0)

(20;0) vào phương trình parabol, ta có 0=a(20)2

0=a(20)2

, suy ra a=0

a=0. Điều này không đúng vì parabol phải có dạng y=ax2+bx+c

y=ax2

+bx+c. Tuy nhiên, ta có thể giải bài toán bằng cách sử dụng tính chất của elip. Gọi F1

F1

​ và F2

F2

​ là hai tiêu điểm của elip. Khi đó, tổng khoảng cách từ một điểm trên elip đến hai tiêu điểm là không đổi. Trong trường hợp này, ta có thể coi M

M và một điểm trên AB

AB là hai tiêu điểm của elip. Đường đi ngắn nhất từ M

M đến AB

AB qua mép hồ sen sẽ là đường elip có hai tiêu điểm là M

M và một điểm trên AB

AB. Để tìm đường đi ngắn nhất, ta cần tìm điểm trên AB

AB sao cho tổng khoảng cách từ M

M đến điểm đó là nhỏ nhất. Gọi N

N là điểm trên AB

AB mà ta cần tìm. Khi đó, MN+NI

MN+NI là nhỏ nhất. Vì I

I là gốc tọa độ, ta có NI=x

NI=x, với x

x là khoảng cách từ N

N đến I

I. Ta có MN=(x−0)2+(0−15)2=x2+225

MN=(x−0)2

+(0−15)2



​=x2

+225



​. Vậy, ta cần tìm x

x sao cho f(x)=x2+225+x

f(x)=x2

+225



​+x là nhỏ nhất. Để tìm giá trị nhỏ nhất của f(x)

f(x), ta có thể sử dụng đạo hàm. f′(x)=xx2+225+1

f

(x)=x2

+225




x

​+1 Đặt f′(x)=0

f

(x)=0, ta có xx2+225=−1

x2

+225




x

​=−1, suy ra x=−x2+225

x=−x2

+225



​. Điều này không thể xảy ra vì x

x phải là số dương. Vậy, ta cần xem xét các điểm đặc biệt. Khi x=0

x=0, f(0)=225+0=15

f(0)=225



​+0=15. Khi x=20

x=20, f(20)=202+225+20=625+20=25+20=45

f(20)=202

+225



​+20=625



​+20=25+20=45. Vậy, đường đi ngắn nhất là 15m.

Câu 20: Một công ty dự kiến chỉ 100 triệu đồng để sản xuất các thùng đựng sơn hình trụ có dung tích 5 lít. Chi phí để làm mặt xung quanh của thùng là 100 nghìn đồng mỗi mét vuông, làm mặt đáy của thùng là 120 nghìn đồng mỗi mét vuông. Giả sử chi phí cho các mối nối không đáng kể, số thùng sơn tối đa mà công ty đó có thể sản xuất được là bao nhiêu?

Đầu tiên, ta đổi 5 lít sang mét khối: 5 lıˊt=0.005 m3


5 lı

ˊ

t=0.005 m3

. Gọi r


r là bán kính đáy và h


h là chiều cao của thùng. Ta có V=πr2h=0.005


V=πr2

h=0.005. Chi phí làm mặt xung quanh là 100,000×2πrh


100,000×2πrh đồng. Chi phí làm mặt đáy là 120,000×πr2


120,000×πr2

 đồng. Tổng chi phí là C=100,000×2πrh+120,000×πr2


C=100,000×2πrh+120,000×πr2

. Ta có h=0.005πr2


h=πr2


0.005

​. Thay vào công thức chi phí, ta có C=100,000×2πr×0.005πr2+120,000×πr2=1000r+120,000πr2


C=100,000×2πr×πr2


0.005

​+120,000×πr2

=r


1000

​+120,000πr2

. Công ty có 100 triệu đồng, nên C≤100,000,000


C≤100,000,000. Vậy, 1000r+120,000πr2≤100,000,000


r


1000

​+120,000πr2

≤100,000,000. Số thùng tối đa là N=100,000,000C


N=C


100,000,000

​. Để tìm r


r tối ưu, ta đạo hàm C


C theo r


r và giải phương trình C′(r)=0


C

(r)=0. C′(r)=−1000r2+240,000πr


C

(r)=−r2


1000

​+240,000πr Đặt C′(r)=0


C

(r)=0, ta có 1000r2=240,000πr


r2


1000

​=240,000πr, suy ra r3=1000240,000π=1240π


r3

=240,000π


1000

​=240π


1

​. Vậy, r=1240π≈0.11 m


r=240π


1



​≈0.11 m. Khi đó, h=0.005π(0.11)2≈0.13 m


h=π(0.11)2


0.005

​≈0.13 m. C=10000.11+120,000π(0.11)2≈9090.9+4561.5≈13652.4


C=0.11


1000

​+120,000π(0.11)2

≈9090.9+4561.5≈13652.4 đồng. Số thùng tối đa là N=100,000,00013652.4≈7325


N=13652.4


100,000,000

​≈7325 thùng.

Câu 21: Xét một chiếc bàn phẳng, có hai viên bi hình cầu được đặt trên mặt bàn. Gắn hệ trục tọa độ Oxyz

Oxyz sao cho mặt phẳng (Oxy)

(Oxy) trùng với mặt bàn, trục Oz

Oz hướng thẳng đứng lên trên so với mặt bàn và mỗi đơn vị trên các trục tương ứng với 1 cm. Ban đầu 2 viên bi này đứng yên trên mặt bàn, tâm của chúng lần lượt trùng với các điểm I(5;−8;3)

I(5;−8;3) và J(−3;7;4)

J(−3;7;4). Tại một thời điểm, người ta đồng thời tác động cho 2 viên bi lăn về phía nhau trên mặt bàn theo cùng một đường thẳng với tốc độ không đổi là 5 cm/s và 3 cm/s (viên bi nhỏ hơn có tốc độ lớn hơn). Hỏi sau bao nhiêu giây kể từ khi tác động thì hai viên bi va chạm với nhau? (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).

Hai viên bi lăn trên mặt phẳng Oxy

Oxy. Tọa độ tâm của hai viên bi là I(5,−8)

I(5,−8) và J(−3,7)

J(−3,7). Khoảng cách giữa hai tâm là d=(5−(−3))2+(−8−7)2=82+(−15)2=64+225=289=17 cm

d=(5−(−3))2

+(−8−7)2



​=82

+(−15)2



​=64+225



​=289



​=17 cm. Bán kính của hai viên bi lần lượt là r1=3 cm

r1

​=3 cm và r2=4 cm

r2

​=4 cm. Hai viên bi va chạm khi khoảng cách giữa hai tâm bằng tổng hai bán kính: d=r1+r2

d=r1

​+r2

​. Tổng hai bán kính là 3+4=7 cm

3+4=7 cm. Hai viên bi tiến lại gần nhau với vận tốc tổng cộng là 5+3=8 cm/s

5+3=8 cm/s. Thời gian để hai viên bi va chạm là t=17−78=108=1.25 giaˆy

t=8


17−7

​=8


10

​=1.25 gia

ˆ

y.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved