Câu 1:
a) Thực hiện phép nhân số thập phân:
- Nhân như nhân hai số tự nhiên:
- Đếm số chữ số ở phần thập phân của cả hai số: 1 chữ số ở 32,4 và 2 chữ số ở 4,07, tổng cộng là 3 chữ số.
- Chuyển dấu phẩy để có 3 chữ số ở phần thập phân:
b) Thực hiện phép chia số thập phân:
- Chuyển số bị chia và số chia thành số tự nhiên:
- Thực hiện phép chia:
c) Thực hiện phép nhân và trừ phân số:
- Nhân hai phân số:
- Trừ phân số:
d) Thực hiện phép chia phân số:
- Chia phân số:
Đáp số:
a)
b)
c)
d)
Câu 2:
a) 7 giờ 18 phút : 6
Đầu tiên, chúng ta cần đổi 7 giờ 18 phút thành phút để dễ dàng tính toán hơn.
7 giờ = 7 x 60 = 420 phút
Vậy 7 giờ 18 phút = 420 phút + 18 phút = 438 phút
Bây giờ, chúng ta chia 438 phút cho 6:
438 : 6 = 73 phút
Vậy 7 giờ 18 phút : 6 = 73 phút
b) 80% của 150 kg
Để tìm 80% của 150 kg, chúng ta làm như sau:
80% = = 0,8
Bây giờ, chúng ta nhân 150 kg với 0,8:
150 x 0,8 = 120 kg
Vậy 80% của 150 kg là 120 kg.
Đáp số:
a) 73 phút
b) 120 kg
Câu 3:
a) Tính giá trị biểu thức:
Đầu tiên, ta thực hiện phép nhân trước:
Sau đó, ta thực hiện phép cộng và trừ theo thứ tự từ trái sang phải:
Vậy giá trị biểu thức là:
b) Tính bằng cách thuận tiện nhất:
Ta nhận thấy rằng tất cả các hạng tử đều có chứa . Ta có thể nhóm chúng lại để tính dễ dàng hơn:
Nhóm chung :
Tính tổng trong ngoặc:
Như vậy, ta có:
Vậy giá trị biểu thức là:
Câu 4:
Để tính diện tích mà bạn Nam đã quét màu, ta cần tính diện tích các mặt xung quanh của hình hộp chữ nhật không nắp. Các mặt xung quanh bao gồm 2 mặt trước/sau và 2 mặt bên trái/phải.
Bước 1: Xác định chiều dài, chiều rộng và chiều cao của hình hộp chữ nhật.
- Chiều dài (dài) = 3,5 dm
- Chiều rộng (rộng) = Chiều cao (cao) = Chiều dài - 0,7 dm = 3,5 dm - 0,7 dm = 2,8 dm
Bước 2: Tính diện tích của các mặt xung quanh.
- Diện tích của 2 mặt trước/sau = 2 × (Chiều dài × Chiều cao) = 2 × (3,5 dm × 2,8 dm) = 2 × 9,8 dm² = 19,6 dm²
- Diện tích của 2 mặt bên trái/phải = 2 × (Chiều rộng × Chiều cao) = 2 × (2,8 dm × 2,8 dm) = 2 × 7,84 dm² = 15,68 dm²
Bước 3: Tính tổng diện tích các mặt xung quanh.
- Tổng diện tích các mặt xung quanh = Diện tích của 2 mặt trước/sau + Diện tích của 2 mặt bên trái/phải = 19,6 dm² + 15,68 dm² = 35,28 dm²
Vậy diện tích mà bạn Nam đã quét màu là 35,28 dm².
Câu 5:
Đầu tiên, ta cần tính quãng đường mà cô Lan đã đi trong 1 giờ 15 phút đầu tiên.
Quãng đường cô Lan đi trong 1 giờ 15 phút đầu tiên là:
Sau khi đi 50 km, cô Lan nghỉ chân 15 phút. Thời gian còn lại để cô Lan đi tiếp đến Đà Nẵng là:
Quãng đường còn lại từ điểm nghỉ chân đến Đà Nẵng là:
Vận tốc của cô Lan trên quãng đường từ sau khi nghỉ chân đến Đà Nẵng là:
Đáp số: Vận tốc của cô Lan trên quãng đường từ sau khi nghỉ chân đến Đà Nẵng là khoảng 31,11 km/giờ.
Câu 6:
Để giải quyết câu hỏi trên, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo yêu cầu.
Phần a: Tính chiều cao mực nước trong bể.
1. Xác định các thông số đã biết:
- Chiều dài bể: 1 m
- Chiều rộng bể: 0,5 m
- Thể tích nước đổ vào bể: 210 lít (210 lít = 210 dm³ vì 1 lít = 1 dm³)
2. Áp dụng công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật:
Trong đó:
- là thể tích
- là chiều dài
- là chiều rộng
- là chiều cao
3. Tìm chiều cao mực nước trong bể:
Phần b: Tính thể tích khối đá trong bể.
1. Xác định chiều cao mới của mực nước:
- Chiều cao mới của mực nước: 5,5 dm = 55 cm
2. Tính thể tích nước ban đầu trong bể:
- Thể tích nước ban đầu:
3. Tính thể tích nước sau khi thả khối đá:
- Thể tích nước sau khi thả khối đá:
4. Tính thể tích khối đá:
- Thể tích khối đá:
Đáp số:
- Chiều cao mực nước ban đầu trong bể: 4,2 cm
- Thể tích khối đá trong bể: 65 dm³